Nơkhemia - Chương 9 - 30Đã nhiều năm Chúa kiên nhẫn với họ, dùng thần khí và ngôn sứ của Ngài mà đưa lời cảnh cáo. Nhưng họ chẳng màng lắng tai nghe, nên Ngài trao nộp họ vào tay dân tứ xứ. |
Giuđitha - Chương 7 - 30Rồi ông Út-di-gia nói với họ: "Này anh em, can đảm lên! Chúng ta hãy kiên nhẫn cầm cự năm ngày nữa; trong thời gian ấy, Đức Chúa, Thiên chúa chúng ta sẽ ngoảnh mặt lại thương xót chúng ta, vì Người sẽ chẳng bỏ rơi chúng ta mãi mãi. |
Giuđitha - Chương 8 - 17Vì thế, một khi chúng ta kiên nhẫn đợi chờ Người cứu độ và kêu cầu Người đến cứu giúp, Người sẽ đoái nghe lời chúng ta, nếu điều ấy đẹp lòng Người. |
Macabê I - Chương 8 - 4Họ đã chinh phục được cả vùng nhờ mưu lược và lòng kiên nhẫn - dù vùng ấy rất xa xôi đối với họ ; cả những vua từ tận cùng cõi đất tấn công họ, rốt cuộc cũng bị họ đánh tan, bị giáng cho một đòn chí tử. Còn những dân khác thì phải triều cống họ hàng năm. |
Macabê II - Chương 7 - 17Còn vua, hãy kiên nhẫn mà ngắm nhìn quyền năng cao cả của Người, xem Người sẽ hành tội vua và dòng giống vua thế nào? " |
Huấn Ca - Chương 16 - 13Kẻ tội lỗi không thoát nổi với của gian đã cướp, và người đạo hạnh kiên nhẫn đợi chờ sẽ chẳng luống công. |
Huấn Ca - Chương 18 - 11Bởi thế Đức Chúa kiên nhẫn với chúng, và đổ tràn xuống trên chúng lòng thương xót của Người. |
Huấn Ca - Chương 41 - 2Hỡi tử thần, phán quyết của ngươi hay thật đối với kẻ bần cùng, với người thiếu sức khoẻ, với người già nua tuổi tác, lo lắng trăm chiều, với người tuyệt vọng, không còn kiên nhẫn nữa. |
Mikha - Chương 2 - 7Nhà Gia-cóp hỡi, liệu có thể nói: ĐỨC CHÚA đã hết kiên nhẫn rồi sao? Lẽ nào Người lại hành động như thế? " Những điều tôi nói chẳng sinh ích lợi cho những kẻ theo đường chính trực hay sao? |
Dacaria - Chương 11 - 8Chỉ trong một tháng, tôi đã làm cho ba mục tử phải biệt tích. Nhưng chẳng mấy chốc tôi mất kiên nhẫn với bầy chiên, đồng thời chúng cũng chán tôi. |
Tông Đồ Công Vụ - Chương 26 - 3nhất là vì ngài am hiểu tất cả những tục lệ và những chuyện tranh luận giữa người Do-thái. Bởi thế, xin ngài kiên nhẫn nghe tôi nói. |
Thư Rôma - Chương 9 - 22Thiên Chúa cũng vậy: dù muốn cho thấy cơn thịnh nộ và cho biết sức mạnh của Người, nhưng Người đã hết lòng kiên nhẫn chịu đựng những kẻ đáng hứng chịu cơn thịnh nộ và chờ sẵn ngày diệt vong. |
Thư Rôma - Chương 12 - 12Hãy vui mừng vì có niềm hy vọng, cứ kiên nhẫn lúc gặp gian truân, và chuyên cần cầu nguyện. |
Thư Rôma - Chương 15 - 5Xin Thiên Chúa là nguồn kiên nhẫn và an ủi, làm cho anh em được đồng tâm nhất trí với nhau, như Đức Ki-tô Giê-su đòi hỏi. |
Thư Côrintô 2 - Chương 12 - 12Anh em đã thấy thực hiện nơi anh em những dấu chỉ của sứ vụ Tông Đồ: nào là đức kiên nhẫn hoàn hảo, nào là những dấu lạ điềm thiêng, nào là các phép lạ. |
Thư Thêxalônica 1 - Chương 1 - 3và trước mặt Thiên Chúa là Cha chúng ta, chúng tôi không ngừng nhớ đến những việc anh em làm vì lòng tin, những nỗi khó nhọc anh em gánh vác vì lòng mến, và những gì anh em kiên nhẫn chịu đựng vì trông đợi Chúa chúng ta là Đức Giê-su Ki-tô. |
Thư Thêxalônica 1 - Chương 2 - 1Đức tin và lòng kiên nhẫn của người Thê-xa-lô-ni-ca |
Thư Thêxalônica 1 - Chương 5 - 14Thưa anh em, chúng tôi khuyên nhủ anh em: hãy khuyên bảo người vô kỷ luật, khích lệ kẻ nhút nhát, nâng đỡ người yếu đuối, và kiên nhẫn với mọi người. |
Thư Thêxalônica 2 - Chương 1 - 4Bởi thế, chúng tôi hãnh diện về anh em trước mặt các Hội Thánh của Thiên Chúa, vì anh em kiên nhẫn và có lòng tin mỗi khi bị bắt bớ hay gặp cảnh gian truân. |
Thư Do Thái - Chương 6 - 12Anh em đừng trở nên uể oải, nhưng hãy bắt chước những người nhờ có đức tin và lòng kiên nhẫn mà được thừa hưởng các lời hứa. |
Thư Giacôbê - Chương 1 - 4Chớ gì anh em chứng tỏ lòng kiên nhẫn đó ra bằng những việc hoàn hảo, để anh em nên hoàn hảo, không có chi đáng trách, không thiếu sót điều gì. |
Thư Giacôbê - Chương 5 - 7Thưa anh em, xin anh em cứ kiên nhẫn cho tới ngày Chúa quang lâm. Kìa xem nhà nông, họ kiên nhẫn chờ đợi cho đất trổ sinh hoa màu quý giá: họ phải đợi cả mưa đầu mùa lẫn mưa cuối mùa. |
Thư Giacôbê - Chương 5 - 8Anh em cũng vậy, hãy kiên nhẫn và bền tâm vững chí, vì ngày Chúa quang lâm đã gần tới. |
Thư Phêrô 1 - Chương 3 - 20tức là những người xưa đã không vâng phục Thiên Chúa, trong thời Thiên Chúa kiên nhẫn chờ đợi, nghĩa là thời ông Nô-ê đóng tàu. Trong con tàu ấy, một số ít, cả thảy là tám người, được cứu thoát nhờ nước. |
Thư Phêrô 2 - Chương 1 - 6có hiểu biết lại thêm tiết độ, có tiết độ lại thêm kiên nhẫn, có kiên nhẫn lại thêm đạo đức, |
Thư Phêrô 2 - Chương 3 - 9Chúa không chậm trễ thực hiện lời hứa, như có kẻ cho là Người chậm trễ. Kỳ thực, Người kiên nhẫn đối với anh em, vì Người không muốn cho ai phải diệt vong, nhưng muốn cho mọi người đi tới chỗ ăn năn hối cải. |
Thư Phêrô 2 - Chương 3 - 15Và anh em hãy biết rằng Chúa chúng ta tỏ lòng kiên nhẫn chính là để anh em được cứu độ, như ông Phao-lô, người anh em thân mến của chúng ta, đã viết cho anh em, theo ơn khôn ngoan Thiên Chúa đã ban cho ông. |
Khải Huyền - Chương 2 - 2Ta biết các việc ngươi làm, nỗi vất vả và lòng kiên nhẫn của ngươi; Ta biết ngươi không thể chịu đựng kẻ ác. Ngươi đã thử thách những kẻ xưng mình là tông đồ, mà thực ra không phải, và ngươi đã thấy rằng chúng là những kẻ nói dối. |
Khải Huyền - Chương 2 - 3Ngươi có lòng kiên nhẫn và đã chịu khổ vì danh Ta mà không mệt mỏi. |
Khải Huyền - Chương 2 - 19Ta biết các việc ngươi làm, biết đức ái, đức tin, công việc phục vụ và lòng kiên nhẫn của ngươi; Ta cũng biết rằng những việc của ngươi bây giờ thì nhiều hơn trước kia. |
Khải Huyền - Chương 3 - 10Vì ngươi đã giữ lời Ta dạy phải kiên nhẫn chịu đựng, nên Ta cũng giữ gìn ngươi cho khỏi giờ thử thách sắp xảy đến trên toàn cõi địa cầu, để thử thách những người sống trên mặt đất. |
Khải Huyền - Chương 13 - 10Ai phải đi đày thì đi đày, ai phải chết vì gươm thì sẽ chết vì gươm. Đây là lúc dân thánh cần phải có lòng kiên nhẫn và đức tin. |
Links:
[1] http://www.thanhlinh.net/