Nhảy đến nội dung

1 Lịch sử Giáo Hội Vn Trong Lòng Dân Tộc

1 LỊCH SỬ GIÁO HỘI VN TRONG LÒNG DÂN TỘC Bản Tóm Tắt

Gb. Nguyễn Thái Hùng

LỊCH SỬ GIÁO HỘI VN

TRONG LÒNG DÂN TỘC

Bản Tóm Tắt

2018

Lưu hành nội bộ.

NĂM THÁNH

TÔN VINH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VN 2018

TÒA  GIÁM MỤC BAN MÊ THUỘT
 

LỜI GIỚI THIỆU
 

Kính thưa độc giả,

Ông Gb. Nguyễn Thái Hùng, là một nhà nghiên cứu và thành viên của ban Soạn thảo của Ban Giáo lý Giáo phận, và thân quen với nhiều người trên trang Web.
 

Nay nhân dịp NĂM THÁNH TÔN VINH CÁC THÁNH TỬ ĐẠO VIỆT NAM, ông đã hoàn thành tác phẩm nhỏ, có tính cách nghiên cứu lịch sử: “LỊCH SỬ GIÁO HỘI VIỆT NAM TRONG LÒNG DÂN TỘC”.
 

Ông cho chúng ta một cái nhìn đối chiếu sự kiện trong dòng lịch sử Giáo hội Công Giáo và dân tộc Việt Nam, nhất là thời Các Thánh Tử Đạo.
 

Lịch sử là một “Ông Thầy” giúp chúng ta nghe tiếng Chúa, để phân định cho chính xác và khôn ngoan hơn cho việc Loan báo Tin Mừng trong xã hội hôm nay - Nghìn Năm Thứ ba.

Xin chân thành cảm ơn tác giả; và mến chúc độc giả có được niềm vui khi đọc tác phẩm này.
 




Ban Mê Thuột, ngày 21/10/2018

Lm Steph. Nguyễn văn Đậu




Phần I
 

NIÊN BIỂU LỊCH SỬ VN

Thời sơ sử
 

2.879 TCN  vua Hùng thành lập quốc gia Văn Lang.

258 TCN  An Dương Vương thôn tính Văn Lang, thành lập quốc gia Âu Lạc.

Thời Bắc thuộc
         
 Thuộc Nam Việt  

207 TCN    Triệu Đà thôn tính Âu Lạc, thành lập quốc gia Nam Việt.

          
Thuộc Hán

111 TCN    nhà Hán thôn tính Nam Việt.

40     Hai Bà Trưng, Trưng Trắc.

          
Thuộc Đông Ngô

229     Tôn Quyền xưng đế, lập nước Đông Ngô.

246 - 248      Bà Triệu.

         
 Thuộc Tấn

280     nhà Tấn thôn tính Đông Ngô.

          
Thuộc Lưu Tống

420     Lưu Dụ thành lập nhà Lưu Tống.

         
 Thuộc Nam Tề

479     Tiêu Đạo Thành thành lập nhà Nam Tề.

          
Thuộc Lương

502      Tiêu Diễn thành lập nhà Lương.

544     Lý Bí thành lập quốc gia Vạn Xuân.

          
Thuộc Tùy

602     nhà Tùy thôn tính Vạn Xuân.

Thuộc Đường

618     tháng 3 Lý Uyên thành lập nhà Đường.

713 - 723      Mai Hắc Đế.

Thời phong kiến độc lập

       
 Tự chủ

905     Khúc Thừa Dụ xây dựng chính quyền tự chủ.

          
Nhà Ngô

939     Ngô Quyền xưng vương, kinh đô Cổ Loa.

944 - 968      12 sứ quân.

          
Nhà Đinh

968     Đinh Bộ Lĩnh xưng đế, thành lập quốc gia Đại Cồ Việt, kinh đô Hoa Lư.

970      Đinh Bộ Lĩnh cho đúc Thái Bình hưng bảo, đây là đồng tiền đầu tiên của Việt Nam.

         
 Nhà Tiền Lê

980     Lê Hoàn lên ngôi vua, thành lập nhà Tiền Lê.

         
 Nhà Lý

1009     21 tháng 11 Lý Công Uẩn lên ngôi vua, thành lập nhà Lý,  đổi tên nước thành Đại Việt.

1010      Lý Công Uẩn dời đô về Thăng Long.

1028     Lý Thái Tổ mất.

1069     Chiến tranh Việt - Chiêm.

          
Nhà Trần

1226     10 tháng 1 Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh, thành lập nhà Trần.

1396     phát hành Thông Bảo hội sao theo chủ trương của Hồ Quý Ly, đây là tiền giấy đầu tiên của Việt Nam.

      
Nhà Hồ

1400     Hồ Quý Ly lên ngôi, thành lập nhà Hồ, đổi tên nước thành Đại Ngu.

          
Thuộc Minh

1407     nhà Minh thôn tính Đại Ngu, đặt làm quận Giao Chỉ.

1407     Trần Ngỗi xưng Giản Định đế, lập nên nhà Hậu Trần.

1413     nhà Hậu Trần bị nhà Minh đánh bại.

1418-1427      Lam Sơn.

Nhà Lê sơ

1428     Lê Lợi thành lập quốc gia Đại Việt.

1483     biên soạn Luật Hồng Đức.         

          
Nhà Mạc         

1527     Mạc Đăng Dung ép Lê Cung Hoàng nhường ngôi, lậpnhà Mạc.

1533     Nguyễn Kim lập Lê Ninh làm vua, tái lập nhà Lê.

          
Nhà Lê trung hưng   

1592     nhà Lê trung hưng đánh bại nhà Mạc, lên nắm quyền điều hành đất nước.

1558     Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa.

1771     Tây Sơn.

1778     Nguyễn Nhạc xưng Hoàng đế, đặt niên hiệu Thái Đức, lập lên nhà Tây Sơn, đặt kinh đô tại Quy Nhơn. Nguyễn Nhạc phong Nguyễn Huệ làm Bắc Bình Vương.

          
Nhà Tây Sơn

1788     Nguyễn Nhạc từ bỏ đế hiệu, chỉ xưng Tây Sơn vương.

22 tháng 12 Nguyễn Huệ xưng đế, đặt niên hiệu Quang Trung, đặt kinh đô tại Phú Xuân.

1792     Nguyễn Huệ qua đời, con trai Nguyễn Quang Toản lên ngôi.

Nhà Nguyễn

1802     Nguyễn Ánh đánh bại nhà Tây Sơn, lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Gia Long, lập lên nhà Nguyễn, đặt kinh đô tại Phú Xuân.

1804     Nguyễn Ánh đổi tên nước thành Việt Nam.

1836     Việt Nam thôn tính Chân Lạp, đặt làm Trấn Tây Thành.

1839     15 tháng 2 Minh Mạng đổi tên nước thành Đại Nam.

1841     rút quân khỏi Trấn Tây Thành.

1858-1884      Chiến tranh Pháp - Đại Nam.

1867     nhà Nguyễn cắt Nam Kỳ lục tỉnh nhượng cho Pháp.

         
 Pháp thuộc

1884     Hòa ước Giáp Thân, triều đình nhà Nguyễn chấp nhận sự bảo hộ của Pháp.

1885-1895      phong trào Cần Vương.

1887     Liên bang Đông Dương, gồm Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và Campuchia.

1899     Lào vào Liên bang Đông Dương.

1906-1908      phong trào Duy Tân.

1945     25 tháng 8 Bảo Đại thoái vị. 

          Tuyên ngôn Độc Lập.

https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%8Bch_s%E1%BB%AD

 

LỊCH SỬ VN THỜI GIÁO HỘI BẮT ĐẦU
 

Nhà Hậu Lê do Lê Thái Tổ lập ra, được phân biệt với nhà Tiền Lê (980-1009) do Lê Đại Hành lập ra cuối thế kỷ X. Nhà Hậu Lê gồm 2 giai đoạn:
 

          * Nhà Lê sơ (1428-1527): kéo dài 100 năm, bắt đầu từ khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, Lê Lợi gạt bỏ vua bù nhìn Trần Cảo, tự làm vua, lập ra triều đại mới và kết thúc khi quyền thần Mạc Đăng Dung phế bỏ vua Lê Cung Hoàng lập ra nhà Mạc.
 

          * Nhà Lê trung hưng (1533-1789): kéo dài 256 năm, bắt đầu từ khi Thượng tướng quân Nguyễn Kim lập tông thất Lê Duy Ninh lên ngôi, tức Lê Trang Tông tại Ai Lao để khôi phục nhà Hậu Lê và kết thúc khi Lê Chiêu Thống chạy sang lưu vong tại Trung Quốc dưới thời Thanh Cao Tông.
 

Các Hoàng đế nhà Lê sơ 1428 - 1527 (100 năm)
 

Miếu hiệu                Tên húy                 Năm              Niên hiệu

Thái Tổ                    Lê Lợi             1428-1433        Thuận Thiên

Thái Tông         Lê Nguyên Long     1433-1442        Thiệu Bình (1434-1439), Đại Bảo (1440-1442)

Nhân Tông        Lê Bang Cơ          1442-1459         Thái Hòa (1443-1453), Diên Ninh (1454-1459)

                          Lê Nghi Dân           1459-1460          Thiên Hưng (1459-1460)

Thánh Tông      Lê Tư Thành (Lê Hạo) 1460-1497     Quang Thuận (1460-1469), Hồng Đức (1470-1497)

Hiến Tông        Lê Sanh (Lê Tăng)

                           (Lê Huy)                 1497-1504          Cảnh Thống

Túc Tông            Lê Thuần                1504                    Thái Trinh

                        Lê Tuấn (Lê Huyên)   1505-1509          Thái Trinh, Đoan Khánh

                        Lê Oanh                     1510-1516            Hồng Thuận

                        Lê Quang Trị              1516

Chiêu Tông     Lê Y (Lê Huệ)             1516-1522             Quang Thiệu

                       Lê Bảng                       1518-1519             Đại Đức

                       Lê Do                           1519                      Thiên Hiến

                       Lê Xuân (Lê Lự)           1522-1527           Thống Nguyên


Nhà Lê sơ tồn tại từ năm 1428 đến năm 1527, kéo dài đúng 100 năm, triều đại này bị gián đoạn bởi nhà Mạc do bình chương Mạc Đăng Dung cướp ngôi và tự lập mình làm Hoàng đế, sau 6 năm được tái lập với tên gọi nhà Lê trung hưng.

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_L%C3%AA_s%C6%A1

 

Các vua nhà Mạc
 

Nhà Mạc là triều đại quân chủ, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã ép vua Lê Cung Hoàng nhà Hậu Lê nhường ngôi tháng 6 năm 1527 và chấm dứt khi vua Mạc Mậu Hợp lập con trai là Mạc Toàn lên ngôi, bị quân đội Lê - Trịnh do Trịnh Tùng chỉ huy đánh bại vào cuối năm 1592 - Sau đó Mạc Toàn lên ngôi nhưng tại vị chỉ được 2 tháng, tổng cộng thời gian tồn tại chính thức của triều đại là gần 66 năm.
 

Tuy nhiên, giai đoạn sau đó hậu duệ nhà Mạc như Mạc Kính Chỉ, Mạc Kính Cung, Mạc Kính Khoan, Mạc Kính Vũ vẫn còn tiếp tục chống lại nhà Hậu Lê thời kỳ trung hưng đến tận năm 1677 tại khu vực Cao Bằng.
 

Thời kỳ 1533-1592 còn được gọi là thời kỳ Nam - Bắc triều, do chính quyền nhà Mạc chỉ thực sự có quyền lực từ địa phận Ninh Bình ngày nay trở ra, còn từ Thanh Hóa trở vào là thế lực lấy danh nghĩa gây dựng lại nhà Lê từ năm 1533.
 

Miếu hiệu          Niên hiệu                 Tên                  Sinh- Mất                            Trị vì

Thái Tổ             Minh Đức              Mạc Đăng Dung    1483?-1541                1527-1529

Thái Tông         Đại Chính            Mạc Đăng Doanh       ?-1540                     1530-1540

Hiến Tông        Quảng Hòa           Mạc Phúc Hải           ?-1546                      1541-1546

Tuyên Tông     Vĩnh Định (1547)
                   Cảnh Lịch (1548-1553)

                Quang Bảo (1554-1561)    Mạc Phúc Nguyên  ?-1561                  1547-1561

Mục Tông

hoặc Anh Tổ      Thuần Phúc (1562-1566)

                          Sùng Khang (1566- 578)
                          Diên Thành (1578-1585)

                          Đoan Thái (1586-1587)

                          Hưng Trị (1588-1590)
                          Hồng Ninh (1591-1592)     Mạc Mậu Hợp         ?-1592         1562-1592

Cảnh Tông           Vũ An                              Mạc Toàn                ?-1592         1592-1592

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_M%E1%BA%A1c

 

Nhà Lê trung hưng 
 

1533-1789 là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ), được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu. Đây là triều đại dài nhất so với các triều đại trong lịch sử Việt Nam với 256 năm và đây cũng là thời kỳ lãnh thổ Việt Nam được mở rộng nhiều lần nhất.
 

Các vua nhà Lê trung hưng
 

Miếu hiệu                 Tên húy                    Năm                    Niên hiệu

Trang Tông           Lê Duy Ninh            1533-1548           Nguyên Hoà

Trung Tông           Lê Duy Huyên         1548-1556            Thuận Bình

Anh Tông              Lê Duy Bang            1556-1573        Thiên Hựu (1557)
                                                                                        Chính trị (1558-1571)
                                                                                        Hồng Phúc (1572-1573)

Thế Tông              Lê Duy Đàm           1573-1599          Gia Thái (1573-1577)
                                                                                        Quang Hưng (1578-1599)

Kính Tông             Lê Duy Tân            1599-1619          Thuận Đức (1600)
                                                                                        Hoằng Định (1601-1619)

Thần Tông (lần 1) Lê Duy Kỳ             1619-1643            Vĩnh Tộ (1620-1628)
                                                                                        Đức Long (1629-1634)
                                                                                        ương Hoà (1634-1643)

Chân Tông            Lê Duy Hựu        1643-1649              Phúc Thái

Thần Tông (lần 2) Lê Duy Kỳ            1649-1662            Khánh Đức (1649-1652)

                                                                                        Thịnh Đức (1653-1657)
                                                                                        Vĩnh Thọ (1658-1661)
                                                                                        Vạn Khánh (1662)

Huyền Tông      Lê Duy Vũ               1663-1671              Cảnh Trị

Gia Tông           Lê Duy Cối
                         (Lê Duy Khoái)         1672-1675             Dương Đức (1672-1673)
                                                                                        Đức Nguyên (1674-1675)

Hy Tông           Lê Duy Cáp
                         (Lê Duy Hiệp)          1675-1705             Vĩnh Trị (1678-1680)
                                                                                        Chính Hoà (1680-1705)

Dụ Tông           Lê Duy Đường       1706-1729               Vĩnh Thịnh (1706-1719)
                                                                                        Bảo Thái (1720-1729)

                        Lê Duy Phường       1729-1732               Vĩnh Khánh

Thuần Tông     Lê Duy Tường        1732-1735                 Long Đức

Ý Tông            Lê Duy Thận
                        (Lê Duy Chấn)        1735-1740                  Vĩnh Hựu

Hiển Tông       Lê Duy Diêu            1740-1786                 Cảnh Hưng

Mẫn hoàng đế(Thụy hiệu) Lê Duy Khiêm
                          (Lê Duy Kỳ)           1786-1788                Chiêu Thống

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_L%C3%AA_trung_h%C6%B0ng
 

Danh sách mười một chúa Trịnh
 

Chúa Trịnh (1545-1787) là một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị. Bộ máy triều đình lúc này hoạt động theo thể chế lưỡng đầu. Tổng cộng có 11 đời chúa Trịnh chính thức (nếu tính luôn cả Trịnh Kiểm là 12 đời chúa) cai quản xứ Đàng Ngoài trong hơn 2 thế kỷ.
 

Chúa          Ở ngôi          Đời vua           Miếu hiệu     Thụy hiệu          Ghi chú

Trịnh Kiểm       1545-1570(25 năm).  Lê Trang Tông (1533-1548),
                                              Lê Trung Tông (1548-1556),
                                              Lê Anh Tông(1556-1573).          Thế Tổ          Minh Khang Thái vương.
                    Ghi chú : Đương thời khi cầm quyền  ông không xưng là chúa nhưng được đời sau truy tôn là Minh Khang Thái vương. Do đó ông không  phải là vị chúa Trịnh đầu tiên.

Trịnh Cối                 1570       Lê Anh Tông.           Không có              Không có

                      Ghi chú : Năm 1570, đầu hàng nhà Mạc, được Mạc Kính Điển phong  làm Trung Lương hầu. Sau khi chết được Lê đế xá tội, truy tặng Thái  phó, tước Trung quốc công. Do đó, ông không được xem là chúa Trịnh đầu tiên.

Bình An vương

Trịnh Tùng        1570-1623 (53 năm).Lê Anh Tông
                                      Lê Thế Tông(1573-1599),
                                      Lê Kính Tông (1599-1619),
                                      Lê Thần Tông (1619-1643).     Thành Tổ      Triết vương

                     Ghi chú :  Ông là vị chúa Trịnh đầu tiên trong lịch sử.

Thanh Đô vương 

Trịnh Tráng   1623-1657(34 năm). Lê Chân Tông (1643-1649),
                                     Lê Thần Tông (lần 2: 1649-1662).        Văn Tổ        Nghị vương
                        Ghi chú : Con thứ hai của Trịnh Tùng.

Tây Định vương 

Trịnh Tạc     1657-1682(25 năm).   Lê Thần Tông,
                             Lê Huyền Tông (1662-1671),
                             Lê Gia Tông (1671-1675),
                             Lê Hy Tông (1675-1705).      Hoằng Tổ       Dương vương
                                 Ghi chú : Con thứ hai của Trịnh Tráng.

Định Nam vương 

Trịnh Căn      1682-1709 (27 năm).    Lê Hy Tông,
                             Lê Dụ Tông(1705-1729).    Chiêu Tổ          Khang vương
                             Ghi chú : Con trưởng của Trịnh Tạc.

An Đô vương 

Trịnh Cương     1709-1729 (20 năm).  Lê Dụ Tông,
                             Lê Đế Duy Phường (1729-1732).        Hy Tổ       Nhân vương
                        Ghi chú : Cháu chắt của Trịnh Căn, cháu nội của Lương Mục vương Trịnh Vịnh, con trai của Tấn Quang vương Trịnh Bính.

Uy Nam vương 

Trịnh Giang       1729-1740 (11 năm).  Lê Đế Duy Phường,
                         Lê Thuần Tông (1732-1735),
                         Lê Ý Tông (1735-1740).            Dụ Tổ        Thuận vương
                    Ghi chú : Con trưởng của Trịnh Cương, bị ép nhường ngôi và tôn lên làm Thái thượng vương năm 1740.

Minh Đô vương 

Trịnh Doanh         1740-1767 (27 năm).    Lê Ý Tông,
                        Lê Hiển Tông (1740-1786).      Nghị Tổ          Ân vương
                            Ghi chú : Con thứ của Trịnh Cương, em trai Trịnh Giang.

Tĩnh Đô vương 

Trịnh Sâm         1767-1782 (15 năm).   Lê Hiển Tông.     Thánh Tổ      Thịnh vương
                          Ghi chú : Con trưởng của Trịnh Doanh.

Điện Đô vương 

Trịnh Cán              9-10/1782 (Một tháng.) Lê Hiển Tông.

                 Ghi chú : Bị phế làm Cung quốc công và mất sau loạn kiêu binh 1782. Sau khi mất được ban thụy là Trung Cần.

Đoan Nam vương 

Trịnh Tông        10/1782-1786 (4 năm).   Lê Hiển Tông.      Linh vương

                    Ghi chú : Con trưởng của Trịnh Sâm.

Án Đô vương Trịnh Bồng   9/1786-9/1787 (Một năm).

Lê Mẫn Đế.  Trốn mất tích sau 1787.

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%BAa_Tr%E1%BB%8Bnh

Danh sách các đời chúa Nguyễn
 

Nguyễn Kim là người đặt nền móng cho các chúa Nguyễn sau này. Sinh thời ông không tự xưng danh chúa nhưng được con cháu chúa Nguyễn sau này tôn miếu hiệu Triệu Tổ và được phong thụy hiệu Huệ Triết Hiển Hựu Hoành Hưu Tế Thế Vĩ Tích Chiêu Huân Tĩnh vương như là chúa. Tuy nhiên ông không được xem là vị chúa Nguyễn đầu tiên.
 

1. Nguyễn Hoàng tức Chúa Tiên hay Tiên vương (1525-1613), con út của Nguyễn Kim, xưng chúa năm 1558, có 10 con trai và hai con gái. Một người con gái lấy chúa Trịnh Tráng. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái Tổ Gia Dụ hoàng đế. Ông là vị chúa Nguyễn đầu tiên.
 

2. Nguyễn Phúc Nguyên tức Chúa Sãi, Chúa Bụt hay Sãi vương (1563-1635), con trai thứ sáu của chúa Tiên, kế nghiệp năm 1613 vì các anh đều chết sớm và một anh bị chúa Trịnh giữ tại Đàng Ngoài, có 11 con trai và bốn con gái. Chúa Sãi là người đầu tiên trong dòng họ mang họ Nguyễn Phúc. Tương truyền lúc mẹ ngài có thai chiêm bao thấy có vị thần đưa cho một tờ giấy trên có đề chữ “Phúc”. Lúc kể lại chuyện, mọi người chúc mừng bà và đề nghị đứa bé ra đời được đặt tên là “Phúc”. Nhưng bà nói rằng, nếu chỉ đặt tên Phúc cho đứa bé thì chỉ một mình nó hưởng, để cho nhiều người trong dòng họ được hưởng phúc, bà đề nghị lấy chữ này làm chữ lót. Và khi thế tử ra đời bà đặt tên là Nguyễn Phúc Nguyên. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hy Tông Hiếu Văn hoàng đế.
 

3. Nguyễn Phúc Lan tức Chúa Thượng hay Thượng vương (1601-1648), con trai thứ hai của chúa Sãi, kế nghiệp năm 1635 vì anh trưởng chết sớm, có ba con trai và một con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thần Tông Hiếu Chiêu hoàng đế.
 

4. Nguyễn Phúc Tần tức Chúa Hiền hay Hiền vương (1620-1687), con trai thứ hai của chúa Thượng, kế nghiệp năm 1648 vì cả anh lẫn em đều chết sớm, có sáu con trai và ba con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái Tông Hiếu Triết hoàng đế.
 

5. Nguyễn Phúc Thái tức Chúa Nghĩa hay Nghĩa vương (1650-1691), con trai thứ hai của chúa Hiền, kế nghiệp năm 1687 vì anh trưởng chết sớm, có năm con trai và năm con gái. (Theo Nguyễn Phúc tộc thế phả thì chúa Nghĩa là Nguyễn Phúc Thái; còn Nguyễn Phúc Trăn không có, mà chỉ có Nguyễn Phúc Trân, em kế của chúa tức Cương quận công.) Chúa Nghĩa là người dời đô đến Huế. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế.
 

6. Nguyễn Phúc Chu [14] tức Chúa Minh hay Minh vương (còn gọi là Quốc chúa,chữ Hán: 國主) (1675-1725), con trai trưởng của chúa Nghĩa, kế nghiệp năm 1691, có 38 con trai và bốn con gái. Chúa Minh là người đầu tiên sai sứ sang nhà Thanh để xin phong vương nhưng không được nhận vì nhà Thanh vẫn xem vua Lê của Đàng Ngoài là vua của toàn xứ Việt lúc đó. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hiển Tông Hiếu Minh hoàng đế.
 

7. Nguyễn Phúc Chú [15] tức Chúa Ninh hay Ninh vương (1697-1738), con trai trưởng của chúa Minh, kế nghiệp năm 1725, có ba con trai và sáu con gái. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Túc Tông Hiếu Ninh hoàng đế.
 

8. Nguyễn Phúc Khoát tức Chúa Vũ hay Vũ vương (1714-1765), con trai trưởng của chúa Ninh, kế nghiệp năm 1738, có 18 con trai và 12 con gái. Vì năm 1744 vào dịp tết Nguyên Đán có một cậy sung nở hoa và một lời sấm 'Bát thế hoàn trung đô' Đến lúc này chúa Trịnh đã xưng vương nên Nguyễn Phúc Khoát cũng gọi mình là Vũ vương vào năm 1744 và xem Đàng Trong như một nước độc lập. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thế Tông Hiếu Vũ hoàng đế.
 

9. Nguyễn Phúc Thuần tức Chúa Định hay Định vương (1754-1777), con trai thứ 16 của Vũ vương, kế nghiệp năm 1765, không có con. Khi còn sống, Vũ vương đã có ý định cho con trai thứ chín là Nguyễn Phúc Hiệu nối ngôi. Sau khi Nguyễn Phúc Hiệu chết, và con ông hãy còn quá nhỏ, Vũ vương định cho con trai thứ hai của mình là Nguyễn Phúc Luân (hay Nguyễn Phúc Côn, là cha của vua Gia Long sau này) nối ngôi. Khi Vũ vương chết, một vị quan lớn trong triều là Trương Phúc Loan giết Nguyễn Phúc Luân và lập Nguyễn Phúc Thuần để dễ kiềm chế lúc đó mới 12 tuổi, lên ngôi. Năm 1777, ông bị nhà Tây Sơn giết khi ở tuổi 26, chưa có con nối dõi. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Duệ Tông Hiếu Định hoàng đế.
 

10. Nguyễn Phúc Dương tức Tân Chính vương được lên ngôi chúa sau khi Lý Tài ép Nguyễn Phúc Thuần nhường ngôi cho con của anh mình. Lúc ấy chúa Nguyễn chia làm 2 phe cùng nhau cai trị: Một bên là Nguyễn Phúc Thuần, Nguyễn Phúc Ánh (Gia Long) và một bên là Nguyễn Phúc Dương, Lý Tài. Năm 1777 cả hai đều bị nhà Tây Sơn tiêu diệt, riêng Nguyễn Phúc Ánh chạy thoát thân.

https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%BAa_Nguy%E1%BB%85n
 

Danh sách các vua nhà Tây Sơn

Nhà Tây Sơn từ khi vua Thái Đức lên ngôi năm 1778 đến khi Cảnh Thịnh bị bắt năm 1802 được tất cả 24 năm, có 3 vua:
 

1. Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Nhạc (1778 - 1788). Từ năm 1788, ông nhường ngôi cho Nguyễn Huệ, còn mình xưng là Tây Sơn vương.
 

2. Quang Trung Hoàng Đế Nguyễn Huệ (1788 - 1792). Mất đột ngột năm 1792, con là Quang Toản nối ngôi.
 

3. Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản (1792 - 1802)

Nếu tính từ khi Nguyễn Nhạc khởi binh từ năm 1771 thì cộng tất cả là 31 năm.

https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A0_T%C3%A2y_S%C6%A1n

 

Các vua nhà Nguyễn
 

Trong 143 năm tồn tại kể từ khi thành lập năm 1802 đến khi sụp đổ 1945, nhà Nguyễn có 13 vị vua cai trị thuộc 7 thế hệ.
 

Miếu hiệu      hụy hiệu                      Tên húy                    Thời gian sống                Niên hiệu,Trị vì

Thế Tổ       Cao hoàng đế (Sáng lập)    Nguyễn Phúc Ánh.  1762-1820      Gia Long (1802-1820).

Thánh Tổ      Nhân hoàng đế          Nguyễn Phúc Đảm.       1791-1841         Minh Mạng (1820 - 1841).

Hiến Tổ        Chương hoàng đế Nguyễn Phúc Miên Tông.  1807-1849        Thiệu Trị (1841 - 1847).

Dực Tông      Anh hoàng đế    Nguyễn Phúc Hồng Nhậm.  1829-1883         Tự Đức (1847-1883).

Cung Tông   Huệ hoàng đế      Nguyễn Phúc Ưng Chân.    1852-1883          Dục Đức (1883)

                               (Dục Đức thực chất là tên nơi giam vua Cung Tông, không phải là niên hiệu của ông).

       Trang Cung Văn Lãng quận vương Nguyễn Phúc Hồng Dật.    1847-1883        Hiệp Hòa (1883).

Giản Tông     Nghị hoàng đế   Nguyễn Phúc Ưng Đăng.       1869-1884          Kiến Phúc(1883-1884).

                      Xuất Đế            Nguyễn Phúc Ưng Lịch.           1872-1943         Hàm Nghi (1884-1885).

Cảnh Tông   Thuần hoàng đế   Nguyễn Phúc Ưng Kỷ.       1864-1889            Đồng Khánh  (1885-1889).

          Hoài Trạch công Phế Đế  Nguyễn Phúc Bửu Lân.    1879-1954            Thành Thái (1889-1907).

                         Phế Đế         Nguyễn Phúc Vĩnh San.         1900-1945            Duy Tân (1907 - 1916).

Hoằng Tông    Tuyên hoàng đế   Nguyễn Phúc Bửu Đảo.   1885-1925            Khải Định (1916 - 1925).

Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy (Hoàng đế cuối cùng của triều Nguyễn. Trước khi mất, ông đã được rửa tội).

                                                                             1913-1997          Bảo Đại (1925 - 1945).


Thế phả nhà Nguyễn

1 Gia Long 1802-1819

2 Minh Mạng 1820-1840

3 Thiệu Trị 1841-1847

4 Tự Đức 1847-1883

Thụy Thái vương

Kiên Thái vương

5 Dục Đức 1883

6 Hiệp Hoà 1883

7 Kiến Phúc 1883-1884

8 Hàm Nghi 1884-1885

9 Đồng Khánh 1885-1889

10 Thành Thái 1889-1907 

11 Duy Tân 1907-1916

12 Khải Định 1916-1925

13 Bảo Đại 1926-1945

https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_ho%C3%A0ng_%C4%91%E1%BA%BF_


Mục lục
 

LỜI GIỚI THIỆU

Phần I

NIÊN BIỂU LỊCH SỬ VN

Thời sơ sử

Thời Bắc thuộc

Thời phong kiến độc lập

LỊCH SỬ VN THỜI GIÁO HỘI BẮT ĐẦU

Các Hoàng đế nhà Lê sơ 1428 - 1527 (100 năm)

Các vua nhà Mạc

Nhà Lê trung hưng

Các vua nhà Lê trung hưng

Danh sách mười một chúa Trịnh

Danh sách các đời chúa Nguyễn

Danh sách các vua nhà Tây Sơn

Các vua nhà Nguyễn

Phần II:

LỊCH SỬ GIÁO HỘI VN TRONG LÒNG DÂN TỘC

Phần III

1. Các Thánh Tử Đạo Việt Nam

2. Giáo Hội Việt Nam

3. Thư Công Bố Năm Thánh

4. Kinh Các Thánh Tử Đạo Việt Nam

5. Các Giáo Phận Tại Việt Nam

6. Bản đồ Các giáo phận tại Việt Nam

 

Tài liệu tham khảo:

- HĐGMVN, Niên Giám 2016

- Lm Phan Phát Huồn, CssR, Việt Nam Giáo Sử

- Lm Đào Trung Hiệu, OP, Cuộc Lữ Hành Đức Tin

- Ðức Ông Vinh Sơn Trần Ngọc Thụ, Vụ Án Phong Thánh 1987

- Phêrô Nguyễn Thanh Tùng, 265 Triều Đại Giáo Hoàng Trong Dòng Lịch Sử Giáo Hội

- Gs. Trần Văn Cảnh. Mừng Năm Thánh 2010, xem Lịch sử truyền
giáo Việt Nam - http://www.conggiaovietnam.net/index.php?m=

- Những Công nghị đầu tiên của Giáo Hội Việt nam trong thế kỷ XVII -
https://antontruongthang.com/than-h%E1%BB%

- Lm Antôn Nguyễn Ngọc Sơn, Nhìn lại sứ mạng truyền giáo trong 50 năm qua và hướng đến tương lai.

- ... và Internet.