Nhảy đến nội dung

Thơ Phúc Âm: Tuần Ngày 9 tháng 2, 2025 -- , Ngày 15 tháng 2, 2025

 

 

Tuần  Ngày 9 tháng 2, 2025  -- , Ngày 15 tháng 2, 2025

==

Phạm Hùng Sơn

==

 

09/02/2025

Chúa Nhật Tuần V Mùa Thường Niên Năm C

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Luca. Lc 5, 1-11

 

BỎ MỌI SỰ MÀ THEO NGÀI

 

Hôm xưa bên bến Ghen-nê,
Dân chen lấn bước lắng nghe Tin Mừng.
Ngài lên thuyền, giữa muôn trùng,
Lời yêu chân thật vang cùng biển xanh.

 

“Ra khơi, thả lưới mong manh,”
Si-môn chợt đáp: “Suốt canh trắng đời.
Chúng con vất vả rã rời,
Nào đâu cá bắt giữa trời mênh mông.”

 

Nhưng vâng theo Chúa cậy trông,
Lưới đầy cá lớn, ngỡ lòng chiêm bao.
Thuyền chìm dưới sóng dạt dào,
Người người sửng sốt cúi chào kính tôn.

 

Phê-rô sấp mặt run run:
“Xin xa con, Chúa, vì con lỗi đầy.”
Ngài cười âu yếm trên tay:
“Đừng lo, từ rày con thay lưới người.”

 

Bỏ thuyền, bỏ lưới, bỏ đời,
Bước theo chân Chúa rạng ngời niềm tin.
Đời con cũng một hành trình,
Xin theo chân Chúa quang vinh muôn đời!

 

== 

In French:

 

TOUT QUITTER POUR LE SUIVRE

 

Sur le rivage, en doux matin,
La foule écoutait Son destin annoncer.
Dans une barque, Il vint parler,
Sa voix résonnait sur l’onde infinie.

 

« Largue au large, jette aujourd’hui

Tes filets encore, ne crains point la mer. »
Simon soupira, las et amer :
« Toute la nuit, nous avons peiné… »

 

Mais sur Sa Parole, il osa,
Et la mer livra son trésor caché.
Filets rompus, barques chargées,
Le cœur en émoi devant le prodige.

 

À genoux, tremblant, confus,
Pierre s’écria : « Seigneur, loin de moi !
Je suis pécheur, indigne de Toi… »
Mais Jésus dit : « Ne crains plus rien,

 

Désormais, ce n’est plus la mer
Que tu pècheras, mais les âmes en errance. »
Il quitta tout, sans résistance,
Pour suivre le Christ, la Vie, la Lumière.

 

==

In English:

 

LEAVING ALL TO FOLLOW HIM

 

On the shore at break of day,
The crowd pressed near His words to hear.
Upon a boat, He sat to say,
A voice of truth so calm, so clear.

 

"Cast your nets into the deep,"
Jesus spoke with love divine.
Simon sighed, his faith was weak,
"All night long, no catch was mine."

 

Yet at His word, the nets went wide,
And lo! the sea gave up its store.
Boats weighed heavy, hearts in awe,
A miracle beyond their sight.

 

Trembling, Peter bowed in shame,
"Lord, depart, for I am weak!"
But Christ, with love, called his name:
"Do not fear, My path to seek."

 

No more nets and no more sea,
Now he’d fish for souls untold.
They left it all, their hearts set free,
To follow Him with love so bold.

 

==

Phúc Âm: Lc 5, 1-11

 

Các ông bỏ hết mọi sự mà theo Đức Giê-su.

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 5,1-11

1 Khi ấy, Đức Giê-su đang đứng ở bờ hồ Ghen-nê-xa-rét, dân chúng chen lấn nhau đến gần Người để nghe lời Thiên Chúa. 2 Người thấy hai chiếc thuyền đậu dọc bờ hồ, còn những người đánh cá thì đã ra khỏi thuyền và đang giặt lưới. 3 Đức Giê-su xuống một chiếc thuyền, thuyền đó của ông Si-môn, và Người xin ông chèo thuyền ra xa bờ một chút. Rồi Người ngồi xuống, và từ trên thuyền Người giảng dạy đám đông.

4 Giảng xong, Người bảo ông Si-môn : “Chèo ra chỗ nước sâu mà thả lưới bắt cá.” 5 Ông Si-môn đáp : “Thưa Thầy, chúng tôi đã vất vả suốt đêm mà không bắt được gì cả. Nhưng vâng lời Thầy, tôi sẽ thả lưới.” 6 Họ đã làm như vậy, và bắt được rất nhiều cá, đến nỗi hầu như rách cả lưới. 7 Họ làm hiệu cho các bạn chài trên chiếc thuyền kia đến giúp. Những người này tới, và họ đã đổ lên được hai thuyền đầy cá, đến gần chìm.

8 Thấy vậy, ông Si-môn Phê-rô sấp mặt dưới chân Đức Giê-su và nói : “Lạy Chúa, xin tránh xa con, vì con là kẻ tội lỗi !” 9 Quả vậy, thấy mẻ cá vừa bắt được, ông Si-môn và tất cả những người có mặt ở đó với ông đều kinh ngạc. 10 Cả hai người con ông Dê-bê-đê, là Gia-cô-bê và Gio-an, bạn chài với ông Si-môn, cũng kinh ngạc như vậy. Bấy giờ Đức Giê-su bảo ông Si-môn : “Đừng sợ, từ nay anh sẽ là người thu phục người ta.” 11 Thế là họ đưa thuyền vào bờ, rồi bỏ hết mọi sự mà theo Người

 

==

10/02/2025

Thứ Hai Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. Mc 6, 53-56

 

CHẠM ĐẾN NGƯỜI, ĐƯỢC CHỮA LÀNH

 

Thuyền qua bến nước Giê-nê,
Người đi tới đó tràn trề hồng ân.
Dân làng nghe biết tin rằng,
Vội vàng tìm đến, bao ngăn ngại gì.

 

Người đau, kẻ yếu thầm thì,
Ước mong chạm Chúa, khắc ghi ân tình.
Dẫu nơi thành phố hay thôn,
Chúa đi đến đó, gieo nguồn chữa lanh.

 

Người đâu cũng đượm ơn lành,
Ai tin chạm tới, phước dành tràn đầy.
Lòng con khát khao từ nay,
Chạm tay đến Chúa, đổi thay cuộc đời!

 

== 

In French:

 

TOUCHER LE CHRIST, ÊTRE GUÉRI

 

Sur les rives de Génésareth,
Jésus passa, porteur de vie.
À cette nouvelle, en grande hâte,
Tout un peuple vint à Lui.

 

Boitant, souffrant, cœur en détresse,
Tous cherchaient Son doux regard,
Car une simple touche, une caresse,
Pouvait guérir leur corps hagard.

 

Dans les villes et les campagnes,
Son amour couvrait chacun,
Et quiconque touchait Son vêtement,
Trouvait la paix, la vie sans fin.

 

Seigneur, vois ma foi fragile,
Laisse-moi Te frôler un jour,
Que Ton amour, doux et subtil,
Me guérisse pour toujours !

 

==

In English:

 

TOUCH THE LORD AND BE HEALED

 

On the shores of Galilee,
Jesus walked with love divine.
At the news, they came in haste,
Seeking hope, a saving sign.

 

Lame and weak, in pain they lay,
Longing just to touch His robe.
For with faith, a single brush,
Would bring healing, life, and hope.

 

Through the towns and countryside,
Every heart He filled with grace.
And all who reached to touch His cloak,
Found His mercy, love, embrace.

 

Lord, my faith is small and weak,
Let me touch You, make me whole.
Heal my heart, my soul now seek,
Fill me with Your peace untold!

 

 

==

Phúc Âm: Mc 6, 53-56

 

“Tất cả những ai chạm tới Người, đều được khỏi bệnh”.

 

Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Marcô.

Khi ấy, Chúa Giêsu và các môn đệ qua biển rồi, các ngài tới miền Giênêsarét và ghé bến. Các ngài lên khỏi thuyền, tức thì người ta nhận ra Người, họ liền rảo chạy khắp miền, và nghe tin Người ở đâu thì khiêng những người đau yếu nằm trên chõng đến đó. Bất cứ Người vào làng trại hay đô thị nào, người ta cũng đặt các bệnh nhân ở các nơi công cộng và xin Người cho họ ít là được chạm tới gấu áo Người, và tất cả những ai chạm tới Người, đều được khỏi bệnh.

 

==

11/02/2025

Thứ Ba Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. Mc 7, 1-13

 

ĐIỀU RĂN CHÚA HAY LỆ ĐỜI?

 

Pharisêu đến hỏi Ngài,
Luật xưa truyền dạy, cớ ai bỏ rồi?
Không rửa tay, chẳng giữ lời,
Để tay ô uế giữa nơi bàn dùng?

 

Ngài rằng: “Kẻ giả hình chung,
Chỉ lo hình thức, lạnh lùng lòng sâu.
Môi miệng tôn kính thật mau,
Nhưng lòng xa Chúa, nhuốm màu thế gian.

 

Lề thói phàm tục lo toan,
Còn bao điều Chúa khuyên răn bỏ ngoài.
Dạy rằng hiếu kính mẹ cha,
Mà theo nhân luật để mà chối đi.

 

Lòng con lắm lúc mê si,
Chạy theo thói tục, quên đi ý Ngài.
Xin cho con sống mỗi ngày,
Trọng điều răn Chúa, chẳng sai lạc đường!"

 

== 

In French:

 

LA LOI DE DIEU OU LES TRADITIONS ?

 

Les pharisiens, pleins de ferveur,
Vinrent questionner le Seigneur :
« Pourquoi donc tes disciples osent
Manger sans laver mains et choses ? »

 

Jésus leur dit : « Hypocrites,
Votre cœur, loin de Dieu, s’agite.
De vos lèvres, louange et chant,
Mais votre foi s’en va au vent.

 

Les lois des hommes, vous gardez,
Et celles de Dieu, rejetez.
L’honneur des pères, le vrai devoir,
Vous le vendez pour vos savoirs.

 

Seigneur, mon cœur est parfois vain,
Perdu dans des coutumes vaines.
Apprends-moi, dans mon humble vie,
À suivre Ta loi infinie ! »

 

==

In English:

 

GOD’S COMMAND OR MAN’S TRADITION?

 

The Pharisees, with hardened hearts,
Questioned Jesus, set apart:
“Why do Your disciples dare
To eat with hands unwashed, unclear?”

 

Jesus spoke: “You hypocrites,
Your hearts from God have gone adrift.
Your lips may praise, your tongues may sing,
Yet far from Me is everything.

 

You cling to laws that men have made,
While God’s commands are cast away.
You shun the duty to obey,
And trade the truth for human ways.

 

Lord, my heart at times is weak,
Lost in customs, vain and bleak.
Teach me, Lord, to walk Your way,
To love, to serve, to trust, obey!"

 

==

Phúc Âm: Mc 7, 1-13

 

Các ông gạt bỏ điều răn của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm.

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Mác-cô.       Mc 7,1-13

 

1 Khi ấy, có những người Pha-ri-sêu và một số kinh sư tụ họp quanh Đức Giê-su. Họ là những người từ Giê-ru-sa-lem đến. 2 Họ thấy vài môn đệ của Người dùng bữa mà tay còn ô uế, nghĩa là chưa rửa. 3 Thật vậy, người Pha-ri-sêu cũng như mọi người Do-thái đều nắm giữ truyền thống của tiền nhân : họ không ăn gì, khi chưa rửa tay cẩn thận ; 4 thức gì mua ngoài chợ về, cũng phải rảy nước đã rồi mới ăn ; họ còn giữ nhiều tập tục khác nữa như rửa chén bát, bình lọ và các đồ đồng. 5 Vậy, người Pha-ri-sêu và kinh sư hỏi Đức Giê-su : “Sao các môn đệ của ông không theo truyền thống của tiền nhân, cứ để tay ô uế mà dùng bữa ?” 6 Người trả lời họ: “Ngôn sứ I-sai-a thật đã nói tiên tri rất đúng về các ông là những kẻ đạo đức giả, khi viết rằng :

Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng,
còn lòng chúng thì lại xa Ta.
7Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích,
vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân.

8 Các ông gạt bỏ điều răn của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm.” 9 Người còn nói : “Các ông thật khéo coi thường điều răn của Thiên Chúa, để nắm giữ truyền thống của các ông. 10 Quả thế, ông Mô-sê đã dạy rằng : ‘Ngươi hãy thờ cha kính mẹ’ và ‘kẻ nào nguyền rủa cha mẹ, thì phải bị xử tử !’ 11 Còn các ông, các ông lại bảo : ‘Người nào nói với cha với mẹ rằng : những gì con có để giúp cha mẹ đều là ‘co-ban’ nghĩa là lễ phẩm đã dâng cho Chúa’ rồi, 12 và các ông không để cho người ấy làm gì để giúp cha mẹ nữa. 13 Thế là các ông lấy truyền thống các ông đã truyền lại cho nhau mà huỷ bỏ lời Thiên Chúa. Các ông còn làm nhiều điều khác giống như vậy nữa !”

 

==

12/02/2025

Thứ Tư Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. Mc 7,14-23

 

SẠCH – Ô UẾ TỪ ĐÂU RA?

 

Chúa rằng: "Hãy lắng tai nghe,
Điều từ bên ngoài chẳng hề xấu xa.
Không gì vào miệng người ta,
Làm cho ô uế thân lành sạch trong.

 

Nhưng từ tâm trí bên trong,
Mới sinh ý xấu, chất chồng tội khiên.
Nào là giết chóc, đảo điên,
Nào tham gian dối, chẳng hiền chẳng ngay.

 

Kiêu căng, độc ác tràn đầy,
Lưỡi hay vu khống, lòng đầy mưu gian.
Những điều ô uế rõ ràng,
Không từ bên ngoài, bởi hàng tâm tư.

 

Xin cho con sống khiêm nhu,
Giữ lòng thanh sạch, chẳng hư tâm hồn.
Biết yêu, biết sống vuông tròn,
Để đời mãi thắm ân son Chúa trời!"

 

== 

In French:

 

CE QUI REND L'HOMME IMPUR

 

Jésus dit : "Écoutez bien,
Ce qui entre en l'homme ne le souille pas.
Ce sont les pensées, les maux bien dedans,
Qui rendent l'âme impure, loin de la foi."

 

"Du cœur naissent pensées coupables,
Adultère, vol, haine infâme,
Méchanceté, tromperie, orgueil,
Violence, jalousie et paroles de deuil."

 

"Toutes ces choses, venant du cœur,
Sont la source du mal, la vraie douleur.
Elles rendent l'homme impur et déchu,
Car c'est du dedans qu'il est venu."

 

Seigneur, purifie mon cœur,
Que je vive dans Ton amour,
Libère-moi de tout ce mal,
Pour marcher dans Ta lumière, éternelle et belle.

 

==

In English:

 

WHAT MAKES A PERSON UNCLEAN

 

Jesus said, "Listen and understand,
What enters the body cannot defile.
It’s what comes from within,
That makes the soul impure and vile."

 

"From the heart arise wicked thoughts,
Adultery, theft, evil plots,
Malice, deceit, pride, and lies,
Murder, jealousy, and cruel ties."

 

"All these evils come from deep within,
They defile a person, burdened with sin.
It’s not what you eat that can make you unclean,
But what from your heart, your mind, has been."

 

Lord, purify my heart, I pray,
So I can walk in Your light each day,
Deliver me from all that’s wrong,
To live in Your love, pure and strong.

 

==

Phúc Âm: Mc 7,14-23

 

“Những gì từ con người ta xuất ra, đó là cái làm cho người ta ra ô uế”

 

Bài trích Phúc Âm theo Thánh Marcô.

Khi ấy, Chúa Giêsu lại gọi dân chúng mà bảo rằng: “Hết thảy hãy nghe và hiểu rõ lời Ta. Không có gì từ bên ngoài vào trong con người mà có thể làm cho họ ra ô uế. Chỉ có những gì từ con người ta xuất ra, chính những cái đó mới làm cho họ ra ô uế. Ai có tai để nghe thì hãy nghe”. Lúc Người lìa dân chúng mà về nhà, các môn đệ hỏi Người về ý nghĩa dụ ngôn ấy.

Người liền bảo các ông: “Các con cũng mê muội như thế ư? Các con không hiểu rằng tất cả những gì từ bên ngoài vào trong con người không thể làm cho người ta ra ô uế được, vì những cái đó không vào trong tâm trí, nhưng vào bụng rồi xuất ra”. Như vậy Người tuyên bố mọi của ăn đều sạch.

Người lại phán: “Những gì ở trong người ta mà ra, đó là cái làm cho người ta ô uế. Vì từ bên trong, từ tâm trí người ta xuất phát những tư tưởng xấu, ngoại tình, dâm ô, giết người, trộm cắp, tham lam, độc ác, xảo trá, lăng loàn, ganh tị, vu khống, kiêu căng, ngông cuồng.

Tất cả những sự xấu đó đều ở trong mà ra, và làm cho ngươì ta ô uế”.

 

==

13/02/2025

Thứ Năm Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. Mc 7, 24-30

 

CHÓ CON DƯỚI GẦM BÀN

 

Chúa vào nhà, giấu kín mà,
Tia vùng xứ ấy, dân qua lại nhiều.
Một người mẹ đến kêu cầu,
Con gái bà bị quỷ vây hãm.

 

Lạy Thầy, xin Ngài cứu con,
Trừ quỷ ra khỏi, cho con bình an.
Chúa rằng: “Con cái, trước hết,
Phải được ăn no, đừng ném cho chó.”

 

Bà đáp: “Dù thế thật vậy,
Chó con dưới bàn vẫn ăn vụn lúa.”
Chúa nghe lời bà chân thành,
Nói rằng: “Về đi, con gái bình an.”

 

Về đến nhà, quả nhiên thấy,
Con nằm yên, quỷ đã đi xa.
Lòng tin mạnh mẽ bao la,
Chúa chữa lành, yêu thương vô vàn.

 

== 

In French:

 

LE CHIOT SOUS LA TABLE

 

Jésus arriva en terre étrangère,
Dans une maison, voulant se cacher,
Mais la foule, déjà bien clairvoyante,
Le suivait, prête à l'écouter.

 

Une mère supplia, la voix brisée,
Son enfant tourmenté par le mal,
"Seigneur, guéris ma fille bien-aimée,"
Elle se prosterna, cœur fidèle et loyal.

 

Jésus répondit avec sagesse,
"Il faut nourrir d'abord les enfants,
Le pain des petits ne peut être donné
Aux chiots sous la table, attendants."

 

Elle répliqua avec foi et humilité,
"C'est vrai, Seigneur, mais les chiots aussi,
Mangent les miettes que les enfants laissent."
Alors Jésus, touché, la bénit.

 

"Va, ta foi t'a sauvée, ta fille guérie."
Elle rentra chez elle, remplie de joie,
Trouvant son enfant, paisible et délivrée,
Le mal s'enfui, laissant place à la foi.

 

==

In English:

 

THE PUP UNDER THE TABLE

Jesus came to a land unknown,
Seeking refuge, His presence was shown.
But the people, eager and wise,
Soon found Him, to their surprise.

 

A mother cried, her heart in pain,
Her daughter tormented by Satan’s reign.
“Lord, heal my child, please set her free,”
She knelt before Him in humility.

 

Jesus spoke with gentle grace,
"First, the children must be fed,
You cannot take the children’s bread
And throw it to the dogs instead."

 

She replied with faith so pure,
"Yes, Lord, but even the pups endure,
The crumbs that fall from children’s plate."
Touched, Jesus spoke, her faith was great.

 

"Go, your faith has set her free,"
She returned home, her heart now light,
And found her daughter healed that day,
The evil gone, the child made right.

 

==

PHÚC ÂM: Mc 7, 24-30

 

Tin Mừng Chúa Giêsu Kitô theo Thánh Marcô.

 

Chó con ở dưới gầm bàn lại được ăn những mảnh vụn của đám trẻ con.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Mác-cô.       Mc 7,24-30

24 Khi ấy, Đức Giê-su đến địa hạt Tia. Người vào một nhà nọ mà không muốn cho ai biết, nhưng không thể giấu được. 25 Thật vậy, một người đàn bà có đứa con gái nhỏ bị quỷ ám, vừa nghe nói đến Người, liền vào sấp mình dưới chân Người. 26 Bà là người Hy-lạp, gốc Phê-ni-xi thuộc xứ Xy-ri. Bà xin Người trừ quỷ cho con gái bà. 27 Người nói với bà : “Phải để cho con cái ăn no trước đã, vì không được lấy bánh dành cho con cái mà ném cho chó con.” 28 Bà ấy đáp : “Thưa Ngài, đúng thế, nhưng chó con ở dưới gầm bàn lại được ăn những mảnh vụn của đám trẻ nhỏ.” 29 Người nói với bà : “Vì bà nói thế, nên bà cứ về đi, quỷ đã xuất khỏi con gái bà rồi.” 30 Về đến nhà, bà thấy đứa trẻ nằm trên giường, và quỷ đã xuất khỏi.

 

==

14/02/2025

Thứ Sáu  Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. Mc 7,31-37

 

NGHE ĐƯỢC, NÓI ĐƯỢC

 

Chúa đi qua miền đất xa,
Vào miền Thập Tỉnh, người ta rủ nhau.
Dẫn một người, điếc, ngọng ngầu,
Xin Ngài đặt tay, để chữa cho người.

 

Chúa đưa anh ra khỏi nơi,
Ngón tay đặt vào tai rồi thở dài.
Nhổ chút nước miếng vào tay,
Ngước mắt lên trời, nói ngay: “Mở ra!”

 

Lập tức tai mở, lưỡi bay,
Anh ta nói được, chẳng còn im lặng.
Chúa bảo im lặng đừng lan,
Nhưng dân vẫn kể chuyện Ngài huyền diệu.

 

Khen Ngài làm mọi điều hay,
Điếc nghe được, câm nói được rồi!

 

== 

In French:

 

ENTENDRE ET PARLER

 

Jésus partit vers des terres lointaines,
Passant par Sidon, vers la Galilée sereine.
On lui amène un homme, sourd et muet,
Pour qu’il guérisse, qu’il retrouve la clarté.

 

Il le prit à l’écart de la foule,
Mettant ses doigts dans ses oreilles, une idée si douce.
De sa salive, il toucha sa langue,
Levait les yeux au ciel, son cœur en souffrance.

 

"Éphphatha, ouvre-toi !" dit-il avec foi,
Au même instant, les oreilles se desserrent,
La langue du muet se délie,
Il parle avec clarté, comme un soleil qui éclaire.

 

Il leur dit de garder le silence,
Mais plus il disait, plus ils en parlaient.
"Tout ce qu’il fait, il le fait bien,"
Disait-on émerveillé, "Il rend le sourd et muet sain."

 

==

In English:

 

HEARING AND SPEAKING

 

Jesus journeyed through lands unknown,
By Sidon’s path, to Galilee’s zone.
A man, deaf and mute, was brought near,
To be healed by Him, and freed from fear.

 

He took him aside from the crowd’s gaze,
Placed His fingers in his ears, in quiet praise.
He touched his tongue with a gentle sigh,
Lifted His eyes to heaven on high.

 

"Ephphatha, be opened!" He called aloud,
Immediately the ears were clear,
His tongue was loosed, he could speak so loud,
His voice was free, no longer in fear.

 

Though Jesus asked them to be still,
The crowd could not contain their thrill.
"He does all things well!" they said with delight,
"He makes the deaf hear, and the mute speak right."

 

==

 

PHÚC ÂM: Mc 7, 31-37

 

Đức Giê-su làm cho kẻ điếc nghe được, và kẻ câm nói được.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Mác-cô.       Mc 7,31-37

 

31 Khi ấy, Đức Giê-su bỏ vùng Tia, đi qua ngả Xi-đôn, đến biển hồ Ga-li-lê vào miền Thập Tỉnh. 32 Người ta đem một người vừa điếc vừa ngọng đến với Đức Giê-su, và xin Người đặt tay trên anh. 33 Người kéo riêng anh ta ra khỏi đám đông, đặt ngón tay vào lỗ tai anh, và nhổ nước miếng mà bôi vào lưỡi anh. 34 Rồi Người ngước mắt lên trời, thở dài và nói : Ép-pha-tha, nghĩa là : hãy mở ra ! 35 Lập tức tai anh ta mở ra, lưỡi như hết bị buộc lại. Anh ta nói được rõ ràng. 36 Đức Giê-su cấm họ không được kể chuyện đó với ai cả. Nhưng Người càng cấm, họ càng đồn ra. 37 Họ hết sức kinh ngạc, và nói : “Ông ấy làm việc gì cũng tốt đẹp cả : ông làm cho kẻ điếc nghe được, và kẻ câm nói được.”

 

==

15/02/2025

Thứ Bảy  Tuần V Mùa Thường Niên Năm lẻ

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Marcô. : Mc 8,1-10

 

Đám đông theo Chúa Giêsu
Chúa thương đoàn dân đói lả
Ba ngày theo Chúa, lòng đà mỏi mong
Bảy chiếc bánh nhỏ cõi lòng
Vài con cá bé, biển đông còn dài

 

Chúa cầm bánh, nguyện chúc hoài
Trao tay môn đệ, chia đài muôn nơi
Bốn ngàn no đủ, rạng ngời
Bảy thúng còn lại, phép trời diệu thay

 

Hoang vu hóa chốn thiên đài
Tình yêu Thiên Chúa, dâng đầy tâm can
Đammanutha thuyền sang
Chúa cùng môn đệ lên đàng ra đi

 

Phép lạ nuôi sống muôn người
Bánh tình yêu ấy, rạng ngời đức tin
Chúa thương nhân loại điêu linh
Cho ta no đủ, an bình trong Ngài.

== 

In French:

 

La foule affamée

 

Sur les pas du Christ, une foule immense
Trois jours durant, sans pain ni subsistance
Jésus, ému par leur persévérance
Dit : "Je ne peux les renvoyer sans pitance"

 

Sept pains, quelques poissons, c'est tout ce qu'on a
"Faites-les asseoir", le Maître ordonna
Il bénit, rompit, donna aux disciples
Qui distribuèrent ce repas si simple

 

Miracle d'amour, tous mangèrent à leur faim
Quatre mille bouches rassasiées enfin
Sept corbeilles pleines de restes bénis
Témoignent de la grâce infinie

 

À Dalmanoutha, Jésus s'en alla
Avec ses disciples, en barque monta
Laissant derrière lui la foule nourrie
Par le pain du ciel et sa compassion infinie

==

In English:

 

The Miracle of Abundance

 

In a desolate place where hunger grew deep,
Where thousands had followed, their spirits to keep,
Five loaves and two fish - so meager, so small,
Yet Jesus would feed and sustain them all

 

The disciples looked on with doubt in their eyes,
How could such a morsel meet hunger's loud cries?
But Christ raised his hands to the heavens above,
And blessed every morsel with infinite love

 

He broke the small bread, divided the fish,
Transforming the little beyond every wish
Five thousand were fed, with abundance to spare,
Twelve baskets of fragments - a miracle rare

 

"You give them to eat," was his challenge divine,
Impossible task that would brilliantly shine
A lesson of faith, of trust without measure,
Where scarcity blooms into heavenly treasure

 

Not just bread he offered, but spiritual feast,
From greatest to least, from the most to the least
Compassion embodied, provision complete,
Where Jesus is present, all hungers retreat

==

PHÚC ÂM: Mc 8,1-10

 

 

“Họ ăn no nê”.

Bài trích Phúc Âm theo Thánh Marcô.

Trong những ngày ấy, dân chúng theo Chúa Giêsu đông đảo, và họ không có gì ăn, Người gọi các môn đệ và bảo: “Ta thương đám đông, vì này đã ba ngày rồi, họ không rời bỏ Ta và không có gì ăn. Nếu Ta để họ đói mà về nhà, họ sẽ mệt lả giữa đường, vì có nhiều người từ xa mà đến”.

Các môn đệ thưa: “Giữa nơi hoang địa này, lấy đâu đủ bánh cho họ ăn no”. Và người hỏi các ông: “Các con có bao nhiêu bánh?” Các ông thưa: “Có bảy chiếc”.

Người truyền dân chúng ngồi xuống đất, rồi Người cầm lấy bảy chiếc bánh, tạ ơn, bẻ ra và trao cho các môn đệ phân phát. Các ông chia cho dân chúng. Các môn đệ còn có mấy con cá nhỏ. Người cũng đọc lời chúc tụng và truyền cho các ông phân phát. Dân chúng ăn no nê và người ta thu lượm những miếng còn thừa lại được bảy thúng. Số người ăn độ chừng bốn ngàn. Rồi Người giải tán họ, kế đó Người cùng các môn đệ xuống thuyền đến miền Ðammanutha.

Danh mục:
Tác giả: