ĐGH Leo phê chuẩn sắc lệnh cho hơn 170 vị tử đạo
ĐGH Leo phê chuẩn sắc lệnh cho hơn 170 vị tử đạo
Sáng nay, 21 tháng Sáu, Đức Thánh Cha Leo đã tiếp kến Đức Hồng y Marcello Semeraro, Tổng trưởng Bộ Phong thánh, và ủy quyền cho Bộ ban hành một số sắc lệnh.
Bao gồm việc công nhận một phép lạ được cho là do sự chuyển cầu của một linh mục giáo phận người Tây Ban Nha cũng như sự tử đạo của một số linh mục và giáo dân bị giết vì lòng căm thù đức tin ở Tây Ban Nha và Pháp — trong số đó có một chủng sinh.
Đức Thánh Cha cũng công nhận các nhân đức anh hùng của bốn Tôi tớ Chúa từ Ba Tây và Ý Đại Lợi.
Cha Salvador Valera Parra
Một trong những sắc lệnh công nhận một phép lạ được cho là do sự chuyển cầu của Tôi tớ Chúa đáng kính Salvador Valera Parra. Sinh ngày 27 tháng Hai năm 1816 tại Huércal-Overa, Tây Ban Nha, ngài là một linh mục giáo phận, tổng linh mục và linh mục quản xứ Huércal-Overa, nơi ngài cũng qua đời vào ngày 15 tháng Ba năm 1889.
Cha Parra phục vụ với tư cách là một linh mục chủ yếu tại quê hương của mình, ban đầu là cha phó và sau đó là cha xứ. Năm 1853, ngài được bổ nhiệm làm linh mục quản xứ, và năm 1859, ngài đã đạt được sự khác biệt vì sự phục vụ và cuộc sống gương mẫu của mình với tư cách là một mục tử. Trong thời kỳ dịch tả và trận động đất năm 1863 gây ra sự tàn phá và thương vong trên diện rộng trong khu vực, ngài đã làm việc không biết mệt mỏi.
Cha Parra cũng tích cực giúp dập tắt nững đám cháy thường xuyên và sau đó dẫn đầu những nỗ lực gây quỹ cho những người nghèo. Năm 1885, cùng với Thánh Teresa Jornet, người sáng lập Dòng Tiểu muội của Người già bị bỏ rơi, ngài đã thành lập một nơi cư trú và nhà ở cho người già.
Ngài là người có đức tin tuyệt đối vào Thên Chúa, được duy trì bằng một cuộc sống cầu nguyện sâu sắc, đặc biệt là lòng sùng kính Thánh Thể và lòng sùng kính Đức Mẹ với long con thảo. Ngài thúc đẩy việc viếng thăm Bí tích Thánh Thể và nuôi dưỡng lòng sùng kính Đức Trinh Nữ của Những Người Bị Bỏ Rơi (Virgen de los Desamparados), được tôn kính ở Huércal-Overa và được mọi người gọi là Đức Trinh Nữ của Dòng Sông (Virgen del Río).
Cha Manuel Izquierdo và 58 bạn đồng hành
Sắc lệnh cũng công nhận sự tử đạo của các Tôi tớ Chúa Manuel Izquierdo Izquierdo, một linh mục giáo phận, và 58 bạn đồng hành từ Giáo phận Jaén, Tây Ban Nha. Họ đã bị giết trong khoảng thời gian từ năm 1936 đến năm 1938 vì lòng căm thù đức tin, trong thời kỳ Nội chiến Tây Ban Nha.
Cha Antonio Montañés và 64 bạn đồng hành
Sắc lệnh công nhận sự tử đạo của các Tôi tớ Chúa Antonio Montañés Chiquero, một linh mục giáo phận, và 64 bạn đồng hành từ Giáo phận Jaén, Tây Ban Nha, những người cũng bị sát hại trong khoảng thời gian từ năm 1936 đến năm 1937, vì cùng lý do và trong cùng thời kỳ nội chiến.
Các vị tử đạo bị giết vì lòng căm thù đức tin
Sắc lệnh còn bao gồm việc công nhận sự tử đạo của các Tôi tớ Chúa Raimond Cayré, một linh mục giáo phận; Gerard Martin Cendrier, một tu sĩ đã tuyên khấn của Dòng Anh em Hèn mọn; Roger Vallée, một chủng sinh; Jean Mestre, một giáo dân; và 46 bạn đồng hành. Họ bị giết trong khoảng thời gian từ năm 1944 đến năm 1945 vì lòng căm thù đức tin.
Các nhân đức anh hùng được công nhận
Các sắc lệnh cũng bao gồm việc công nhận các nhân đức anh hùng của các Tôi tớ Chúa sau đây:
· Raffaele Mennella, một giáo sĩ đã tuyên thệ của Hội Truyền giáo Thánh Tâm, sinh ngày 22 tháng Sáu năm 1877 tại Torre del Greco (Ý Đại Lợi) và qua đời tại đó vào ngày 15 tháng Chín năm 1898.
· João Luiz Pozzobon, một phó tế vĩnh viễn và là cha, sinh ngày 12 tháng Mười Hai năm 1904 tại quận Cachoeira, tiểu bang Rio Grande do Sul (Ba Tây) và qua đời tại Santa Maria (Ba Tây) vào ngày 27 tháng Sáu năm 1985.
· Teresa Tambelli (tên khai sinh là Maria Olga), một nữ tu đã tuyên thệ của Dòng Con Đức Mẹ Bác Ái Thánh Vincent de Paul, sinh ngày 17 tháng Một năm 1884 tại Revere (Ý Đại Lợi) và qua đời vào ngày 23 tháng Hai năm 1964 tại Cagliari (Ý Đại Lợi).
· Anna Fulgida Bartolacelli, một giáo dân của Hiệp hội Những người làm việc thầm lặng của Thánh Giá, sinh ngày 24 tháng Hai năm 1928 tại Rocca Santa Maria (Ý Đại Lợi) và mất ngày 27 tháng 7 năm 1993 tại Formigine (Ý Đại Lợi).
Jos. Nguyễn Minh Sơn