Thơ Phúc Âm: Tuần Ngày 31 /8-- Ngày 6/9, 2025
- T7, 30/08/2025 - 02:54
- Phạm Hùng Sơn
Tuần Ngày 31 tháng 8, 2025 -- , Ngày 6 tháng 9, 2025
==
31/08/2025
Chúa Nhật Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 14,1.7-14
HẠ MÌNH SẼ ĐƯỢC TÔN VINH
Một hôm ngày thánh Sa-bát,
Chúa vào dự tiệc, lời hát vang vang.
Người ta chọn chỗ cao sang,
Mong ai cũng thấy vẻ vàng phú vinh.
Chúa liền khuyên nhủ ân tình:
"Chớ ham cỗ nhất, tội mình thiệt thôi.
Khiêm nhu chọn chỗ thấp ngồi,
Chủ nhà mời gọi, sáng ngời vinh quang.
Ai mà tự tôn vẻ vang,
Sẽ liền bị hạ, bẽ bàng trước dân.
Còn ai khiêm hạ, chuyên cần,
Sẽ nên cao trọng, được nâng sáng ngời.
Làm tiệc, chớ tính thiệt hơn,
Chớ mời thân hữu, đáp ơn trao quà.
Hãy mời nghèo khó gần xa,
Tàn tật, đui mù, chẳng là đáp chi.
Chính khi trao tấm lòng đi,
Là khi tích phúc, thiên tri vẹn toàn.
Mai sau sống lại huy hoàng,
Phần thưởng bền vững ngút ngàn vinh quang.
Người ơi ghi nhớ trong lòng,
Khiêm nhu, bác ái, chính dòng phúc ân.
Nước Trời rộng mở muôn phần,
Cho ai sống thật, ở gần tình thương.
==
In Frecnh:
QUI S’ABAISSE SERA ÉLEVÉ
Un jour de sabbat, Jésus vint,
Au festin des grands, où l’orgueil s’incline.
Chacun cherchait place de choix,
Pour briller aux yeux, montrer sa foi vaine.
Mais Jésus parla doucement :
« N’occupez pas d’emblée les premiers sièges.
Choisissez plutôt le dernier,
Et l’hôte viendra vous placer en haut.
Car qui s’élève sera bas,
Et qui s’abaisse sera exalté.
La vraie grandeur naît du cœur pur,
Non des honneurs ni du regard des hommes.
Quand vous préparez un banquet,
N’appelez pas ceux qui rendront pareil.
Invitez les pauvres, les blessés,
Les estropiés, les aveugles sans rien.
Alors vous serez bienheureux,
Car leur silence crie au Ciel pour vous.
Au jour de la résurrection,
Votre récompense brillera sans fin.
==
In English
WHOEVER HUMBLES WILL BE LIFTED
One Sabbath day, the Lord was there,
A feast prepared, with guests who sought the chair.
Each heart desired the honored place,
To show their power, their pride, their face
.
But Jesus spoke with gentle tone:
“Do not exalt yourself alone.
Choose rather seats that seem the least,
And you’ll be honored at the feast.
For all who raise themselves on high
Will one day fall, brought low thereby.
But those who bow with humble grace
Will find the Lord lift up their face.
When you prepare a meal to share,
Invite not those repaid with care.
But call the poor, the blind, the lame,
Who cannot answer gift with same.
Then blessed are you in Heaven’s sight,
Your joy made full in endless light.
For at the rising of the just,
The Lord will crown the meek who trust.
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Ai tôn mình lên sẽ bị hạ xuống ; còn ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 14,1.7-14
1 Một ngày sa-bát kia, Đức Giê-su đến nhà một ông thủ lãnh nhóm Pha-ri-sêu để dùng bữa : họ cố dò xét Người.
7 Người nhận thấy khách dự tiệc cứ chọn cỗ nhất mà ngồi, nên nói với họ dụ ngôn này : 8 “Khi anh được mời đi ăn cưới, thì đừng ngồi vào cỗ nhất, kẻo lỡ có nhân vật nào quan trọng hơn anh cũng được mời, 9 và rồi người đã mời cả anh lẫn nhân vật kia phải đến nói với anh rằng : ‘Xin ông nhường chỗ cho vị này.’ Bấy giờ anh sẽ phải xấu hổ mà xuống ngồi chỗ cuối. 10 Trái lại, khi anh được mời, thì hãy vào ngồi chỗ cuối, để cho người đã mời anh phải đến nói : ‘Xin mời ông bạn lên trên cho.’ Thế là anh sẽ được vinh dự trước mặt mọi người đồng bàn. 11 Vì phàm ai tôn mình lên sẽ bị hạ xuống ; còn ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.”
12 Rồi Đức Giê-su nói với kẻ đã mời Người rằng : “Khi nào ông đãi khách ăn trưa hay ăn tối, thì đừng mời bạn bè, anh em, hay bà con, hoặc láng giềng giàu có, kẻo họ cũng mời lại ông, và như thế ông được đáp lễ rồi. 13 Trái lại, khi ông đãi tiệc, hãy mời những người nghèo khó, tàn tật, què quặt, đui mù. 14 Họ không có gì đáp lễ, và như thế, ông mới thật có phúc : vì ông sẽ được đáp lễ trong ngày các kẻ lành sống lại.”
==
1/09/2025
Thứ Hai Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,16-30
TIN MỪNG CHO KẺ NGHÈO HÈN
Na-da-rét, chốn quê hương,
Giê-su trở lại hội đường hôm nay.
Cầm tay Sách Thánh xưa dày,
Người công bố rõ: “Ơn này ứng nên.
Thần Khí Thiên Chúa vững bền,
Xức dầu sai phái, loan tin cứu đời.
Cho người nghèo khổ thảnh thơi,
Tù nhân thoát ách, sáng ngời mắt mù.
Người bị áp bức ngục tù,
Được ơn giải thoát, thiên thu an bình.
Hôm nay Lời Thánh hiển minh,
Đáp lời Thiên Chúa quang vinh khải hoàn.”
Bao người nghe tiếng dịu dàng,
Ngạc nhiên thán phục, chứa chan ân tình.
Nhưng rồi họ khẽ hỏi mình:
“Chẳng con bác Giuse sinh đó sao?”
Chúa liền đáp tiếng thanh cao:
“Ngôn sứ chẳng được quê nào đón ngay.
Ê-li-a đó xưa nay,
Chẳng giúp dân mình, lại thay kẻ ngoài.
Ê-li-sa chữa sạch loài,
Na-a-man ngoại quốc, sạch phơi lạ thường.
Bao người phong hủi cố hương,
Nào ai được chữa, bởi đường cứng tin.”
Nghe Người, họ thảy bất bình,
Nổi cơn phẫn nộ, rập rình đẩy ra.
Dẫn lên đỉnh núi gần xa,
Toan gieo xuống vực, tan hoa kiếp Người.
Nhưng Ngài lặng lẽ thảnh thơi,
Bước đi qua giữa cuộc đời hờn ghen.
Tin Mừng vẫn sáng vẹn nguyên,
Cho ai nghèo khó, lắng bên cõi lòng.
==
In Frecnh:
LA BONNE NOUVELLE POUR LES PAUVRES
À Nazareth, son doux village,
Jésus entra ce jour au temple saint.
Il prit le Livre, il lut le passage,
La voix d’Isaïe résonna soudain :
« L’Esprit du Seigneur repose sur moi,
Il m’a consacré pour porter la joie.
Aux pauvres j’annonce la délivrance,
Aux captifs la paix, aux aveugles la clarté,
Aux opprimés, la liberté,
Et l’an de grâce du Seigneur commence. »
Tous l’écoutaient, le cœur troublé,
Émerveillés de ses paroles de grâce.
Mais bientôt naquit le doute amer :
« N’est-il pas le fils de Joseph, d’ici même ? »
Jésus alors leur répondit :
« Nul prophète n’est reçu dans sa patrie.
Élie fut envoyé non aux veuves d’Israël,
Mais vers Sarepta, en pays étranger.
Élisée ne guérit aucun lépreux d’Israël,
Mais Naaman, Syrien, fut purifié. »
À ces paroles, tous s’enflammèrent,
La colère monta, ils l’entraînèrent.
Jusqu’au sommet pour le jeter,
Mais lui, passant au milieu d’eux,
Poursuivit son chemin mystérieux :
La Bonne Nouvelle restait annoncée.
==
In English
GOOD NEWS FOR THE POOR
At Nazareth, His childhood place,
Jesus entered the holy space.
He took the scroll, and found the word,
Isaiah’s voice through Him was heard:
“The Spirit of the Lord is near,
Anointed me to bring good cheer:
To preach the Gospel to the poor,
To free the captives, close no door.
To blind, give sight; to oppressed, release—
To all proclaim God’s year of peace.”
All eyes were fixed, their hearts amazed,
By words of grace that gently blazed.
But soon they asked with puzzled breath:
“Is this not Joseph’s son of Nazareth?”
Jesus replied with solemn tone:
“No prophet is received at home.
Elijah was sent not to his own,
But to Sarepta, to a widow alone.
Elisha cleansed no leper near,
But healed Naaman, a stranger here.”
At this the crowd rose up in rage,
They drove Him out, their wrath engaged.
Upon the hill they sought to throw,
But Jesus passed through them below.
Unharmed He walked His destined way,
The Gospel shines to this very day.
Good News proclaimed to hearts forlorn:
The meek are lifted, the poor reborn.
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Chúa sai tôi loan báo Tin Mừng cho kẻ nghèo hèn. Không một ngôn sứ nào được chấp nhận tại quê hương mình.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,16-30
16 Khi ấy, Đức Giê-su đến Na-da-rét, là nơi Người đã được dưỡng dục. Người vào hội đường như Người vẫn quen làm trong ngày sa-bát, và đứng lên đọc Sách Thánh. 17 Họ trao cho Người cuốn sách ngôn sứ I-sai-a. Người mở ra, gặp đoạn chép rằng : 18 Thần Khí Đức Chúa ngự trên tôi, vì Chúa đã xức dầu tấn phong tôi, để tôi loan báo Tin Mừng cho kẻ nghèo hèn. Người đã sai tôi đi công bố cho kẻ bị giam cầm biết họ được tha, cho người mù biết họ được sáng mắt, trả lại tự do cho người bị áp bức, 19 công bố một năm hồng ân của Đức Chúa.
20 Đức Giê-su cuộn sách lại, trả cho người giúp việc hội đường rồi ngồi xuống. Trong hội đường, trăm con mắt đều đổ dồn về phía Người. 21 Người bắt đầu nói với họ : “Hôm nay đã ứng nghiệm lời Kinh Thánh tai quý vị vừa nghe.” 22 Mọi người đều tán thành và thán phục những lời ân sủng từ miệng Người nói ra.
Họ bảo nhau : “Ông này không phải là con ông Giu-se đó sao ?” 23 Người nói với họ : “Hẳn là các ông muốn nói với tôi câu tục ngữ : Thầy lang ơi, hãy chữa lấy mình ! Tất cả những gì chúng tôi nghe nói ông đã làm tại Ca-phác-na-um, ông cũng hãy làm tại đây, tại quê ông xem nào !” 24 Người nói tiếp : “Tôi bảo thật các ông : không một ngôn sứ nào được chấp nhận tại quê hương mình.
25 “Thật vậy, tôi nói cho các ông hay : vào thời ông Ê-li-a, khi trời hạn hán suốt ba năm sáu tháng, cả nước phải đói kém dữ dội, thiếu gì bà goá ở trong nước Ít-ra-en ; 26 thế mà ông không được sai đến giúp một bà nào cả, nhưng chỉ được sai đến giúp bà goá thành Xa-rép-ta miền Xi-đôn. 27 Cũng vậy, vào thời ngôn sứ Ê-li-sa, thiếu gì người phong hủi ở trong nước Ít-ra-en, nhưng không người nào được sạch, mà chỉ có ông Na-a-man, người xứ Xy-ri thôi.”
28 Nghe vậy, mọi người trong hội đường đầy phẫn nộ. 29 Họ đứng dậy, lôi Người ra khỏi thành -thành này được xây trên núi-. Họ kéo Người lên tận đỉnh núi, để xô Người xuống vực. 30 Nhưng Người băng qua giữa họ mà đi.
==
2/09/2025
Thứ Ba Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,31-37
ĐẤNG THÁNH CỦA THIÊN CHÚA
Ca-phác-na-um miền xa,
Ngày sa-bát đến, Người ra giảng lời.
Dân nghe sửng sốt rạng ngời,
Uy quyền trong tiếng, sáng soi cõi lòng.
Giữa nơi hội đường thâm đông,
Một người quỷ ám la rông hãi hùng:
“Giê-su Na-da-rét, sao cùng,
Ông đến hủy diệt chúng tôi ở đây?
Tôi biết Ông chính là Thầy,
Đấng Thánh Thiên Chúa, xưa nay muôn đời!”
Chúa liền quát nạt thảnh thơi:
“Câm đi, quỷ dữ, ra rời thân nhân!”
Lập tức quỷ dữ kinh thân,
Quật ngã rồi thoát, chẳng làm hại chi.
Mọi người sững sờ thầm thì:
“Uy quyền nào thế, quỷ đi tức thì!”
Danh Người lan khắp gần, xa,
Người là Đấng Thánh, chan hòa uy linh.
Ai tin mở rộng tâm tình,
Sẽ nghe Tin Mừng hiển vinh muôn trùng.
==
In Frecnh:
LE SAINT DE DIEU
À Capharnaüm, ce jour sacré,
Jésus parlait, et tous s’étonnaient :
Sa parole portait l’autorité,
Une lumière pénétrait les cœurs.
Mais soudain, dans la synagogue,
Un homme, possédé de l’esprit impur,
Cria d’une voix pleine de trouble :
« Que nous veux-tu, Jésus de Nazareth ?
Es-tu venu pour nous perdre ?
Je sais qui tu es :
Tu es le Saint de Dieu ! »
Alors Jésus parla fermement :
« Tais-toi, sors de cet homme ! »
L’esprit mauvais le jeta à terre,
Mais sans lui causer de mal,
Et sortit de lui aussitôt.
L’assemblée resta bouleversée :
« Quelle est donc cette parole ?
Avec puissance et autorité,
Il commande aux esprits impurs,
Et ils obéissent ! »
Et la renommée de Jésus,
Comme une onde vive et pure,
Se répandit partout,
Dans la région de Galilée.
==
In English
THE HOLY ONE OF GOD
At Capernaum on Sabbath day,
Jesus taught, and hearts gave way.
His word was strong, with power and might,
Piercing souls with holy light.
Within the synagogue, a cry,
A man possessed was standing by:
“What have you come to do with us?
Jesus of Nazareth—dangerous!
I know who You are, no disguise—
The Holy One of God Most High!”
But Jesus spoke with firm command:
“Be silent now, depart this man!”
The demon hurled him to the floor,
Then fled away, and harmed no more.
The people marveled, filled with awe:
“What kind of word, what weight, what law?
He speaks with power, demons flee,
His name spreads wide through Galilee.”
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Tôi biết ông là ai rồi : ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa !
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,31-37
31 Khi ấy, Đức Giê-su xuống Ca-phác-na-um, một thành miền Ga-li-lê, và ngày sa-bát, Người giảng dạy dân chúng. 32 Họ sửng sốt về cách Người giảng dạy, vì lời của Người có uy quyền.
33 Trong hội đường, có một người bị quỷ thần ô uế nhập, la to lên rằng : 34 “Ông Giê-su Na-da-rét, chuyện chúng tôi can gì đến ông, mà ông đến tiêu diệt chúng tôi ? Tôi biết ông là ai rồi : ông là Đấng Thánh của Thiên Chúa !” 35 Nhưng Đức Giê-su quát mắng nó : “Câm đi, hãy xuất khỏi người này !” Quỷ vật người ấy ngã xuống giữa hội đường, rồi xuất khỏi anh ta, nhưng không làm hại gì anh. 36 Mọi người rất đỗi kinh ngạc và nói với nhau : “Lời ấy là thế nào ? Ông ấy lấy uy quyền và thế lực mà ra lệnh cho các thần ô uế, và chúng phải xuất !” 37 Và tiếng đồn về Người lan ra khắp nơi trong vùng.
==
3/09/2025
Thứ Tư Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,38-44
LOAN BÁO TIN MỪNG NƯỚC THIÊN CHÚA
Rời hội đường bước thong dong,
Vào nhà Si-môn giữa trống vắng hồn.
Mẹ vợ ông sốt nóng hồn,
Người cúi gần lại, cơn sốt liền tan.
Bà trỗi dậy phục vụ liền,
Ngày mặt trời lặn, ai cũng đem đến.
Bệnh tật đủ thứ khắp miền,
Chúa đặt tay chữa, tỏ uy quyền Ngài.
Quỷ dữ la lớn sợ thay,
“Ngài là Con Thiên Chúa thật ngay!”
Ngài nghiêm lệnh, không cho hay,
Để lòng người tin, Đấng Christ sáng ngời.
Sáng sớm mai, nơi hoang vu,
Dân tìm đến, muốn níu Chúa thưa.
Ngài nói: “Còn nhiều thành xa,
Loan Tin Mừng, sứ mệnh ta trao.”
Trong các hội đường xứ Giudea,
Ngài rao giảng khắp mọi miền quê.
Ai nghe Lời, mở tâm mê,
Sẽ thấy Nước Trời hiện bề thế gian.
==
In Frecnh:
PRÉCHER LA BONNE NOUVELLE DU ROYAUME
Sortant de la synagogue, il s’avance,
Chez Simon, dans le silence de l’espace.
La belle-mère de Simon, fiévreuse,
Demande la guérison, elle est malheureuse.
Jésus s’incline et commande doucement,
La fièvre s’en va, elle se lève prestement.
Au coucher du soleil, on apporte encore,
Les malades de tous types, blessés et infirmes.
Il pose sa main sur chacun avec soin,
Les démons sortent, ils crient soudain :
“Tu es le Fils de Dieu !” mais Jésus les tait,
Pour que le peuple croie en Lui sans détourner.
Au matin, il se retire dans un lieu désert,
La foule le cherche, inquiète et alerte.
Mais il dit : « Je dois prêcher ailleurs,
Dans d’autres villes, annoncer le Seigneur. »
Dans toutes les synagogues de Judée,
Il proclame la Bonne Nouvelle du Royaume.
Celui qui entend, ouvre son cœur en vérité,
Et voit le Royaume de Dieu s’installer parmi nous.
==
In English
PROCLAIMING THE GOOD NEWS OF GOD’S KINGDOM
Leaving the synagogue, He went along,
To Simon’s house, the place was calm.
Simon’s mother-in-law, burning with fever,
Prayed for healing, her hope grew ever.
Jesus bent close, spoke with gentle might,
The fever left; she rose upright.
At sunset, all the sick were brought near,
Every illness, every pain, every fear.
He laid His hands on each, healing them all,
Even demons cried out at His call:
“You are the Son of God!”—yet He forbade,
So people would trust Him, not be afraid.
At dawn, He withdrew to a lonely place,
The crowds sought Him, longing for His face.
But He said, “I must preach elsewhere,
To other towns, the Good News to share.”
Through every synagogue in Judea wide,
He proclaimed God’s Kingdom, far and side.
Whoever listens with an open heart,
Will see God’s reign, and take part.
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Tôi còn phải loan báo Tin Mừng Nước Thiên Chúa cho các thành khác nữa, vì tôi được sai đi cốt để làm việc đó.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 4,38-44
38 Khi ấy, Đức Giê-su rời khỏi hội đường, đi vào nhà ông Si-môn. Bấy giờ, bà mẹ vợ ông Si-môn đang bị sốt nặng. Họ xin Người chữa bà. 39 Đức Giê-su cúi xuống gần bà, ra lệnh cho cơn sốt, và cơn sốt biến mất : tức khắc bà trỗi dậy phục vụ các ngài.
40 Lúc mặt trời lặn, tất cả những ai có người đau yếu mắc đủ thứ bệnh hoạn tật nguyền, đều đưa tới Người. Người đặt tay trên từng bệnh nhân và chữa họ. 41 Quỷ cũng xuất khỏi nhiều người, và la lên rằng : “Ông là Con Thiên Chúa !” Người quát mắng, không cho phép chúng nói, vì chúng biết Người là Đấng Ki-tô.
42 Sáng ngày, Người đi ra một nơi hoang vắng. Đám đông tìm Người, đến tận nơi Người đã đến, và muốn giữ Người lại, kẻo Người bỏ họ mà đi. 43 Nhưng Người nói với họ : “Tôi còn phải loan báo Tin Mừng Nước Thiên Chúa cho các thành khác nữa, vì tôi được sai đi cốt để làm việc đó.” 44 Và Người rao giảng trong các hội đường miền Giu-đê.
==
4/09/2025
Thứ Năm Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 5,1-11
BỎ HẾT MÀ THEO
Hồ xanh gợn sóng ven bờ,
Dân chen nhau đến lắng Lời Chúa ban.
Si-môn mệt mỏi gian nan,
Đêm dài ròng rã, lưới tan công nhiều.
Chúa xin thuyền nhỏ sớm chiều,
Ngồi nơi sóng vỗ, tình yêu giảng truyền.
Âm vang Lời Chúa diệu hiền,
Dân nghe bừng sáng, lòng liền mở ra.
Ngài phán: “Hãy thả lưới xa,
Chỗ sâu biển thẳm, chan hòa phúc ân.”
Si-môn thưa: “Suốt một lần,
Đêm qua vất vả, chẳng ăn được gì.
Nhưng nay vâng Lệnh Thầy đi,
Thả lưới xuống biển, có chi ngại ngần.”
Ôi bao cá lội muôn phần,
Lưới căng, thuyền nặng, ngập tràn hồng ân.
Gọi thêm bạn chài ân cần,
Hai thuyền đầy ắp, xoay vần chực chìm.
Phê-rô run sợ lặng im,
Quỳ bên chân Chúa, lòng tin rụng rời:
“Lạy Thầy, con quá tội vời,
Xin xa con kẻo Chúa Trời thánh quang.”
Ngài thương ánh mắt dịu dàng,
Bảo rằng: “Đừng sợ, thiên đàng gần đây.
Từ nay con sẽ theo Thầy,
Lưới người nhân thế, ươm đầy yêu thương.”
Nghe Lời, lòng sáng soi đường,
Thuyền đưa vào bến, vấn vương còn gì?
Các ông bỏ hết tức thì,
Theo Thầy Giê-su, bước đi một đời.
Đời trao cho Chúa muôn lời,
Thánh ân rạng rỡ, sáng ngời niềm tin.
Bão dông dẫu có muôn nghìn,
Vẫn theo chân Chúa, vững bền sắt son.
Từ đây vạn kiếp vuông tròn,
Thả lưới Nước Chúa, sớm hôm không ngừng.
==
In Frecnh:
TOUT QUITTER POUR LE SUIVRE
Au bord du lac, l’eau s’étend,
La foule s’approche, écoutant le Verbe.
Simon, lassé d’un labeur,
Toute la nuit vaine, ses filets sont vides.
Jésus monte au flot limpide,
Dans la barque humble, il instruit les cœurs.
Sa Parole emplit de ferveur,
La lumière éclaire, les âmes s’ouvrent.
« Va au large, et jette, découvre,
Tes filets encore, en pleine profondeur. »
Simon dit : « Toute l’ardeur,
De la nuit passée n’a rien rapporté.
Mais sur ton ordre, vérité,
Je jetterai tout, sans crainte ni doute. »
Ô merveille, grâce en déroute,
Les filets se rompent, les barques s’enfoncent.
Simon tombe, tremble et prononce :
« Éloigne-toi, Seigneur, pécheur je suis. »
Mais Jésus, visage adouci,
Lui dit : « N’aie crainte, ton cœur me suffira.
Dès ce jour tu pêcheras là,
Non plus les poissons, mais l’homme en son âme. »
Les barques reviennent, sans drame,
Tout quitter, vraiment, pour suivre son pas.
Ils s’en vont, sans rien garder là,
Donnant leur vie pleine au Maître éternel.
Même aux vents, aux nuits cruelles,
Ils marchent toujours, fidèles et forts.
==
In English
LEAVING ALL TO FOLLOW
Beside the lake the waters lay,
The crowd drew near to hear God’s holy word.
Simon, weary at break of day,
His nets lay empty, no catch had occurred.
Christ stepped into his boat so small,
He taught the people with voice pure and mild.
His word awakened hearts of all,
Light shone within them, their souls reconciled.
“Now put out deeper, cast once more,
Throw down your nets into waters profound.”
Simon replied: “All night before,
We strove in vain, not a fish have we found.
Yet at your word I cast again,
I trust your promise, O Master divine.”
The nets were breaking under strain,
The boats near sinking with wonders and sign.
Falling in awe, Simon confessed:
“Depart from me, Lord, a sinner am I!”
But Jesus, gentle, spoke and blessed:
“Fear not, from now on, God’s people you’ll ply.
Not fish, but souls you now shall find,
Your nets will gather the hearts of mankind.”
The boats returned, left on the shore,
They left behind all to follow their Lord.
Through storms and nights forevermore,
They walked with Jesus, their one true reward.
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Các ông bỏ hết mọi sự mà theo Đức Giê-su.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 5,1-11
1 Khi ấy, Đức Giê-su đang đứng ở bờ hồ Ghen-nê-xa-rét, dân chúng chen lấn nhau đến gần Người để nghe lời Thiên Chúa. 2 Người thấy hai chiếc thuyền đậu dọc bờ hồ, còn những người đánh cá thì đã ra khỏi thuyền và đang giặt lưới. 3 Đức Giê-su xuống một chiếc thuyền, thuyền đó của ông Si-môn, và Người xin ông chèo thuyền ra xa bờ một chút. Rồi Người ngồi xuống, và từ trên thuyền Người giảng dạy đám đông.
4 Giảng xong, Người bảo ông Si-môn : “Chèo ra chỗ nước sâu mà thả lưới bắt cá.” 5 Ông Si-môn đáp : “Thưa Thầy, chúng tôi đã vất vả suốt đêm mà không bắt được gì cả. Nhưng vâng lời Thầy, tôi sẽ thả lưới.” 6 Họ đã làm như vậy, và bắt được rất nhiều cá, đến nỗi hầu như rách cả lưới. 7 Họ làm hiệu cho các bạn chài trên chiếc thuyền kia đến giúp. Những người này tới, và họ đã đổ lên được hai thuyền đầy cá, đến gần chìm.
8 Thấy vậy, ông Si-môn Phê-rô sấp mặt dưới chân Đức Giê-su và nói : “Lạy Chúa, xin tránh xa con, vì con là kẻ tội lỗi !” 9 Quả vậy, thấy mẻ cá vừa bắt được, ông Si-môn và tất cả những người có mặt ở đó với ông đều kinh ngạc. 10 Cả hai người con ông Dê-bê-đê, là Gia-cô-bê và Gio-an, bạn chài với ông Si-môn, cũng kinh ngạc như vậy. Bấy giờ Đức Giê-su bảo ông Si-môn : “Đừng sợ, từ nay anh sẽ là người thu phục người ta.” 11 Thế là họ đưa thuyền vào bờ, rồi bỏ hết mọi sự mà theo Người.
==
5/09/2025
Thứ Sáu Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 5,33-39
CHÀNG RỂ BỊ ĐEM ĐI
Pharisêu hỏi rộn ràng,
“Vì sao môn đệ chẳng màng ăn chay?
Gio-an, luật sĩ hằng ngày,
Ăn chay cầu nguyện, lòng đầy kính tôn
.
Còn kia, môn đệ Thầy luôn,
Ăn cùng uống với, dường buông phép mầu?”
Ngài liền giải đáp nhiệm sâu:
“Có ai ép được khách cầu tiệc vui,
Khi còn chàng rể ở nơi,
Chẳng ai lại bắt khóc cười bỏ quên.
Sẽ ngày chàng rể bị đem,
Ngày ấy khách dự tiệc bèn ăn chay.”
Ngài còn kể dụ ngôn này:
“Áo mới vá cũ, nát ngay cả hai.
Rượu mới chẳng đổ bầu hoài,
Kẻo bầu nứt vỡ, rượu phai chẳng còn
.
Rượu mới đổ bầu mới tròn,
Hương say giữ trọn, chẳng mòn tình yêu.
Rượu cũ người uống sớm chiều,
Vẫn khen đậm đà, chẳng chiều rượu tân.”
==
In Frecnh:
L’ÉPOUX SERA ENLEVÉ
Les pharisiens, plein d’ardeur,
Disent : « Pourquoi donc tes disciples festoient,
Tandis que Jean chaque soir,
Et nos compagnons, jeûnent dans la prière ? »
Jésus répondit en lumière :
« Peut-on faire jeûner les invités,
Quand l’Époux demeure à leurs côtés ?
Le temps viendra, l’Époux sera pris d’eux.
Alors, ce jour sombre et douloureux,
Ils jeûneront, le cœur plein de ferveur.
Personne ne déchire ailleurs
Un habit nouveau pour couvrir l’ancien,
Car on perd le neuf en chemin,
Et la pièce neuve ne joint pas le vieux.
Du vin nouveau, nul n’est heureux
De le verser dans des outres passées,
Sinon le vin sera gâché,
Et l’outre rompue, tout est perdu.
Mais le vin nouveau est rendu
Aux outres nouvelles : il garde sa force.
Et nul, goûtant le vin des sources,
N’aussitôt désir de nouveau breuvage,
Car il dit, dans son témoignage :
« Le vin ancien est meilleur encor. »
==
In English
THE BRIDEGROOM WILL BE TAKEN
The Pharisees spoke with dismay:
“Why do your disciples feast, eat, and drink,
While John’s and ours fast each day,
Their prayers unceasing, their spirits in sync?”
Jesus replied calm and clear:
“Can you make the wedding guests mourn and fast,
While the bridegroom still is here,
Dwelling with them in the joy that will last?
But days will come, shadows fall near,
The bridegroom is taken, removed from their side;
Then they will fast, hearts sincere,
In sorrow and longing, with tears they abide.
No one takes cloth bright and new,
Tearing to patch an old garment once worn;
The new is ruined too,
The patch will not fit, but leaves the old torn.
No one pours fresh wine within
Old, brittle skins that are ready to break;
Wine spills, the vessel is thin,
And both are lost for the folly they make.
New wine is for skins still new,
So both are kept and the joy is made whole.
Yet one who tastes vintage true
Says, “The old wine is sweeter to the soul.”
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Sẽ có ngày chàng rể bị đem đi ; ngày đó, khách dự tiệc mới ăn chay.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 5,33-39
33 Khi ấy, các người Pha-ri-sêu và các kinh sư nói với Đức Giê-su rằng : “Môn đệ ông Gio-an năng ăn chay cầu nguyện, môn đệ người Pha-ri-sêu cũng thế, còn môn đệ ông thì ăn với uống !” 34 Đức Giê-su trả lời : “Chẳng lẽ các ông lại có thể bắt khách dự tiệc cưới ăn chay, khi chàng rể còn ở với họ ? 35 Sẽ có ngày chàng rể bị đem đi ; ngày đó, họ mới ăn chay.”
36 Đức Giê-su còn kể cho họ nghe dụ ngôn này : “Chẳng ai xé áo mới lấy vải vá áo cũ, vì như vậy, không những họ xé áo mới, mà miếng vải áo mới cũng không ăn với áo cũ.
37 “Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu mới sẽ làm nứt bầu, sẽ chảy ra và bầu cũng hư. 38 Nhưng rượu mới thì phải đổ vào bầu mới. 39 Cũng không ai uống rượu cũ mà còn thèm rượu mới. Vì người ta nói : ‘Rượu cũ ngon hơn’.”
==
6/09/2025
Thứ Bảy Tuần XXII - Mùa Thường Niên
PHS Suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 6,1-5
CON NGƯỜI LÀM CHỦ NGÀY SA-BÁT
Một ngày sa-bát thanh nhàn,
Chúa đi cùng với muôn vàn môn sinh.
Đồng lúa chín rộ vàng hình,
Các ông bứt hạt, tay nghiền mà ăn.
Pha-ri-sêu liền hỏi căn:
“Sao làm điều cấm trong ngày nghỉ thiêng?”
Chúa liền giải thích tận miền:
“Đa-vít thuở trước đói liền tiến vào,
Nhà Thiên Chúa, chẳng ngại sao,
Ăn bánh dâng lễ, chia trao thuộc mình.
Bánh này tư tế giữ gìn,
Thế mà vua vẫn cho minh chứng rồi.
Các ông đọc sách chưa thôi,
Chưa hay Lời Chúa sáng soi muôn đời?”
Ngài còn phán dạy mọi người:
“Ngày sa-bát ấy, thuộc quyền Con đây.
Chính Con làm chủ tháng ngày,
Ban ơn sự sống, tràn đầy yêu thương.”
==
In Frecnh:
LE FILS DE L’HOMME, MAÎTRE DU SABBAT
Un jour de sabbat, en chemin,
Jésus et ses proches passaient dans les blés.
Les épis d’or, cueillis soudain,
Dans leurs mains froissés, calmant leur faim née.
Les pharisiens, durs, indignés :
« Pourquoi transgresser la Loi du repos saint ? »
Jésus répondit sans détour :
« David affamé entra dans la Maison,
Il prit le pain d’offrande au Nom,
Pain réservé seul aux prêtres sacrés.
Il en donna à ses soldats,
Ce récit des Écritures, l’avez-vous lu ? »
Et Jésus déclara partout :
« Le sabbat lui-même est soumis à l’Amour.
Oui, le Fils de l’Homme en ce jour
Est Maître du sabbat, Seigneur de la Vie. »
==
In English
THE SON OF MAN, LORD OF THE SABBATH
On Sabbath day, along the way,
Jesus with His followers walked through the grain.
Golden ears, ripe and sway,
In their hands they crushed, to ease their hunger’s pain.
The Pharisees spoke, strict and cold:
“Why do you break the Law this holy day?”
Jesus answered, wise and bold:
“David once hungry went into God’s House to stay.
He took the bread reserved for priests,
And gave it to his men, in need and truth.
Have you not read these sacred feats,
Recorded long ago in Scripture’s proof?”
Then He declared for all to hear:
“The Sabbath itself is subject to my love.
Yes, the Son of Man, His presence clear,
Is Lord of the Sabbath, Life from above.”
==
Tin Mừng ngày hôm nay
Tại sao các ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát.
✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca. Lc 6,1-5
1 Vào một ngày sa-bát, Đức Giê-su đi băng qua một cánh đồng lúa ; các môn đệ bứt lúa, vò trong tay mà ăn. 2 Nhưng có mấy người Pha-ri-sêu nói : “Tại sao các ông làm điều không được phép làm ngày sa-bát ?”
3 Đức Giê-su trả lời : “Ông Đa-vít đã làm gì khi ông và thuộc hạ đói bụng ? 4 Ông vào nhà Thiên Chúa lấy bánh tiến mà ăn và cho thuộc hạ ăn. Thứ bánh này, chỉ có tư tế mới được ăn mà thôi. Câu chuyện ấy, các ông chưa đọc sao ?” 5 Rồi Người nói : “Con Người làm chủ ngày sa-bát.”
==