Nhảy đến nội dung

Thơ Phúc Âm: Tuần Ngày 29 /12, 2024 -- Ngày 4 /1

 

Tuần  Ngày 29  Tháng 12, 2024   -- Ngày 4 Tháng 1, 2025 

==

 

Chúa Nhật : LỄ THÁNH GIA THẤT

 

29 tháng 12: Ngày thứ 5 trong tuần Bát nhật Giáng sinh - Ánh sáng muôn dân (Lc 2,22-35)

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Luca: .  Lc 2,41-52

 

Cha mẹ tìm thấy Đức Giê-su

 

Hằng năm lễ hội Vượt Qua,
Cha mẹ trẩy hội, chan hòa niềm vui.
Mười hai, Giê-su theo người,
Lên đền Giê-ru-sa-lem nơi thánh thiêng.

 

Kỳ lễ xong, hai người liền,
Trở về lữ hành, chẳng nghi con mình.
Giê-ru-sa-lem, cậu lặng thinh,
Ở lại Đền Thánh, gia đình chưa hay.

 

Một ngày đường, vội tìm ngay,
Bà con quen thuộc, hỏi ai chẳng tường.
Không thấy bóng, lòng vấn vương,
Quay về tìm kiếm, đêm trường không nguôi.

 

Ba ngày vất vả rã rời,
Gặp con trong Đền, lòng người mừng vui.
Ngồi cùng các bậc cao tài,
Lắng nghe và hỏi, lời hay rạng ngời.

 

Cha mẹ sửng sốt bồi hồi,
Mẹ rằng: “Sao để lòng tôi nghẹn sầu?
Cha con cùng mẹ nhọc câu,
Cực lòng đi khắp, tìm đâu thấy người.”

 

Người thưa: “Cha mẹ sao rời,
Nhà Cha là chốn đời tôi gắn liền?”
Ông bà chẳng hiểu ý hiền,
Nhưng Người vâng phục, chẳng phiền thở than

.

Người thêm cao lớn dịu ngoan,
Thêm khôn, thêm nghĩa, chứa chan ơn Trời.
Mẹ Người giữ mãi lời đời,
Tâm ghi lòng nhớ, sáng ngời niềm tin.

==

In French:

 

Les parents trouvent Jésus

 

Chaque année, pour la Pâque sainte,
Les parents montent, pleins de crainte,
Vers Jérusalem, lieu de prière,
Dans la ferveur et la lumière.

 

À douze ans, Jésus les suivait,
Avec leur groupe, il avançait.
Mais une fois la fête achevée,
Le garçon reste, ils l’ont quitté.

 

Pensant qu’il suit dans la caravane,
Ils voyagent, l’âme sereine.
Mais, après une journée passée,
Ils cherchent, troublés, où il s’est caché.

 

Famille et amis questionnés,
Nul ne sait où il est allé.
Le cœur en peine, pleins d’effroi,
Ils reviennent à Jérusalem, en émoi.

 

Au bout de trois jours de tourments,
Ils le trouvent enfin, rayonnant,
Assis parmi des hommes savants,
Il parle et questionne, captivant.

 

Devant la sagesse de leur fils,
Les parents restent interdits.
Sa mère dit, l’âme oppressée :
« Mon fils, pourquoi nous faire souffrir ainsi ?

 

Ton père et moi, le cœur brisé,
Te cherchions partout, désespérés. »
Et Jésus répond doucement :
« Pourquoi me cherchiez-vous, vraiment ?

 

Ne saviez-vous pas qu’ici,
Dans la maison de mon Père, je suis ? »
Ces mots mystérieux, incompris,
Marquent leur cœur, bien qu’obscurcis.

 

Puis avec eux, Jésus revient,
À Nazareth, calme et serein.
Obéissant, humble, il grandit,
En sagesse et grâce, il resplendit.

 

Sa mère garde, au fond de son âme,
Ces mots précieux, gravés en flammes.
Et dans le ciel comme ici-bas,
Jésus plaît à Dieu, aux hommes à la fois.

 

==

In English:

 

The Parents Find Jesus

 

Each year, for the feast of Passover bright,
His parents journeyed, hearts alight,
To Jerusalem’s holy, sacred ground,
Where faith and joy in prayer abound.

 

At twelve, young Jesus walked beside,
With family close, their steps allied.
But when the solemn feast was done,
He stayed behind—his path begun.

 

They thought him safe among the throng,
With kin and friends who moved along.
Yet as the day turned into night,
They searched for him in growing fright.

 

Through kin and neighbors, questions spread,
But none had seen where Jesus tread.
Distraught, they turned, through weary pain,
To seek their son in streets again.

 

For three long days, their fears increased,
Until at last, their search had ceased.
Within the Temple, calm and wise,
Sat Jesus, speaking to their surprise.

 

Among the learned, deep in thought,
He asked and answered, wisdom wrought.
The teachers marveled at his grace,
The brilliance glowing on his face.

 

His parents stood, their hearts amazed,
While Mary spoke, her voice ablaze:
“O child, why cause us such dismay?
Your father and I have sought each day!”

 

He answered softly, with gentle air:
“Why seek me thus? Did you not care
To know I’d be, in God’s own place,
About His work, His will, His grace?”

 

His words, though rich, were not made clear,
Yet Mary held them close and dear.
Then Jesus followed, meek and mild,
To Nazareth, the humble child.

 

In wisdom, stature, and in grace,
He grew before God’s holy face.
His mother treasured all within,
Her heart aglow with light from Him.

 

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Cha mẹ Đức Giê-su tìm thấy con đang ngồi giữa các bậc thầy.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca.  Lc 2,41-52

41 Hằng năm, cha mẹ Đức Giê-su trẩy hội đền Giê-ru-sa-lem mừng lễ Vượt Qua. 42 Khi Người được mười hai tuổi, cả gia đình cùng lên đền, như người ta thường làm trong ngày lễ. 43 Xong kỳ lễ, hai ông bà trở về, còn cậu bé Giê-su thì ở lại Giê-ru-sa-lem, mà cha mẹ chẳng hay biết. 44 Ông bà cứ tưởng là cậu về chung với đoàn lữ hành, nên sau một ngày đường, mới đi tìm kiếm giữa đám bà con và người quen thuộc. 45 Không thấy con đâu, hai ông bà trở lại Giê-ru-sa-lem mà tìm.

46 Sau ba ngày, hai ông bà mới tìm thấy con trong Đền Thờ, đang ngồi giữa các bậc thầy, vừa nghe họ, vừa đặt câu hỏi. 47 Ai nghe cậu nói cũng kinh ngạc về trí thông minh và những lời đối đáp của cậu. 48 Khi thấy con, hai ông bà sửng sốt, và mẹ Người nói với Người : “Con ơi, sao con lại làm cho cha mẹ như thế ? Con thấy không, cha con và mẹ đây đang phải cực lòng tìm con !” 49 Người thưa : “Sao cha mẹ lại tìm con ? Cha mẹ không biết là con có bổn phận ở nhà của Cha con sao ?” 50 Nhưng ông bà không hiểu lời Người vừa nói.

51 Sau đó, Người đi xuống cùng với cha mẹ, trở về Na-da-rét và hằng vâng phục các ngài. Riêng mẹ Người thì hằng ghi nhớ tất cả những điều ấy trong lòng. 52 Còn Đức Giê-su ngày càng thêm khôn ngoan, thêm cao lớn và thêm ân nghĩa trước mặt Thiên Chúa và người ta.

==

Thứ Hai

 

30 tháng 12: Ngày thứ 6 trong tuần Bát nhật Giáng sinh - Mẫu người thánh thiện (Lc 2,36-40)

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Luca: Lc 2, 36-40

 

Bà Anna

 

Anna thuộc tộc Ase,
Cả đời trung tín lời thề hiến dâng.
Xuất giá, chồng chỉ bảy năm,
Rồi bà sống góa, âm thầm tháng năm.

 

Tám mươi tư tuổi lặng thầm,
Đền Thờ chẳng bỏ, sáng ngầm tin yêu.
Ăn chay, cầu nguyện sớm chiều,
Thờ phượng Thiên Chúa, lòng nhiều kính tin.

 

Bấy giờ bà thấy Hài Nhi,
Mừng vui cảm tạ, thầm thì tỏ ra.
Bé thơ là ánh Ngôi Ba,
Đấng mang cứu chuộc muôn nhà chờ mong.

 

Luật truyền cha mẹ vẹn thông,
Trở về Na-da, nơi lòng an yên.
Hài Nhi khôn lớn dịu hiền,
Khôn ngoan, ân nghĩa, sáng lên mỗi ngày.

==

In Frecnh:

 

Anne la prophétesse

 

Anne, prophétesse d'Asher,

Consacra sa vie en prière.

Mariée sept ans, puis en deuil,

Elle vécut seule, fidèle au seuil.

 

À quatre-vingt-quatre, sans faillir,

Jamais elle ne cessa de servir.

Dans le Temple, du matin au soir,

Elle jeûnait, priant avec espoir.

 

Quand elle vit l’Enfant promis,

Son cœur loua Dieu, empli de vie.

Elle parla à tous, avec ferveur,

Du Sauveur venu pour le bonheur.

 

Les parents, suivant la Loi donnée,

Rentrèrent à Nazareth en paix.

L’Enfant grandissait, fort et saint,

Sage et béni, aux yeux divins.

==

In English:

 

Anna the Prophetess

 

Anna, a prophetess of Asher’s line,
In prayer and fasting spent her time.
Wed for seven years, then left alone,
She served the Lord, her heart His throne.

 

At eighty-four, steadfast she stayed,
In the Temple’s courts, where she prayed.
From dawn to dusk, her voice would rise,
In worship pure, her sacrifice.

 

When she beheld the Holy Child,
Her soul rejoiced, her face grew mild.
To all who longed for God’s embrace,
She spoke of Him, the gift of grace.

 

The parents, faithful to the Law,
Returned to Nazareth, without flaw.
The Child grew strong, in wisdom’s light,
Blessed by God, in His holy sight.

 

==

“Bà không rời bỏ Đền Thờ,
những ăn chay cầu nguyện,
sớm hôm thờ phượng Thiên Chúa”.
(Lc 2,37)

 

Tin mừng: Lc 2, 36-40

 

36Lại cũng có một nữ ngôn sứ tên là Anna, con ông Pơnuên, thuộc chi tộc Ase. Bà đã nhiều tuổi lắm. Từ khi xuất giá, bà đã sống với chồng được bảy năm, 37rồi ở goá, đến nay đã tám mươi tư tuổi. Bà không rời bỏ Đền Thờ, những ăn chay cầu nguyện, sớm hôm thờ phượng Thiên Chúa.

38Cũng vào lúc ấy, bà tiến lại gần bên, cảm tạ Thiên Chúa, và nói về Hài Nhi cho hết những ai đang mong chờ ngày Thiên Chúa cứu chuộc Giêrusalem.

39Khi hai ông bà đã làm xong mọi việc như Luật Chúa truyền, thì trở về nơi cư ngụ là thành Nadarét, miền Galilê.

40Còn Hài Nhi ngày càng lớn lên, thêm vững mạnh, đầy khôn ngoan, và hằng được ân nghĩa cùng Thiên Chúa.

 

==

 

Thứ Ba

 

31 tháng 12: Ngày thứ 7 trong tuần Bát nhật Giáng sinh - Ánh sáng chiếu soi giữa bóng tối (Ga 1,1-18)

 

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Gio-an: : Ga 1,1-18

 

Ngôi Lời Trở Nên Người Phàm

 

Khởi đầu đã có Ngôi Lời,
Ngôi Lời hướng Chúa, sáng ngời vĩnh sinh.
Nhờ Người vạn vật được thành,
Không Người chẳng có gì hình dáng riêng.

 

Nơi Người là ánh sáng thiêng,
Sự sống rạng rỡ, tỏa lên nhân trần.
Soi vào bóng tối âm thầm,
Tối tăm chẳng thể lấn phần ánh quang.

 

Gio-an được Chúa sai sang,
Làm chứng ánh sáng, mở đàng tin yêu.
Dù ông chẳng phải ánh điều,
Nhưng là tiếng gọi những chiều lầm than.

 

Ngôi Lời, ánh sáng trần gian,
Đến chiếu nhân thế, khắp ngàn nhân sinh.
Người vào thế giới quang vinh,
Nhưng ai nhận biết bóng hình Người đâu.

 

Người về nhà, chẳng ai cầu,
Nhà mình không đón, lòng sầu cô liêu.
Nhưng ai đón nhận tình yêu,
Sẽ thành con Chúa, nhận điều thánh ân.

 

Ngôi Lời hóa phận phàm nhân,
Cư ngụ thế giới, muôn phần sáng soi.
Chúng tôi đã thấy rạng ngời,
Vinh quang Con Một, Chúa Trời đầy ân.

 

Gio-an làm chứng rõ ràng,
Đây là Đấng trước vạn ngàn thời gian.
Nhờ Người muôn phúc chứa chan,
Luật xưa qua Môsê ban từ trời.

 

Giê-su mang đến cuộc đời,
Ân sủng chân lý sáng ngời niềm tin.
Thiên Chúa, ai thấy được nhìn,
Nhưng Con Một Chúa, tỏ tình Cha yêu.

==

In Frecnh:

 

Le Verbe s’est fait chair

 

Au commencement était le Verbe,
Vers Dieu tourné, pur et superbe.
Par Lui, le monde fut créé,
Sans Lui, rien ne fut engendré.

 

En Lui brillait la vie, la lumière,
Qui luit dans l’ombre, claire et fière.
Les ténèbres n’ont pu l’éteindre,
Car Sa clarté sait tout atteindre.

 

Jean fut envoyé par le Très-Haut,
Pour témoigner de ce flambeau.
Non pas la lumière, mais sa voix,
Qui guide les cœurs vers la foi.

 

Le Verbe éclaire l’univers,
Illumine l’homme, ses mystères.
Il est venu chez les Siens,
Mais fut rejeté par les humains.

 

À ceux qui L’ont su accueillir,
Il donna pouvoir de grandir,
Enfants de Dieu, nés de Sa main,
Non par la chair, mais par dessein divin.

 

Le Verbe devint chair, parmi nous,
Il vécut humble, mais si doux.
Nous avons vu Sa gloire infinie,
Don du Père, grâce accomplie.

 

Jean proclame en toute clarté :
"Voici Celui qui m’a devancé.
Bien qu’après moi Il soit venu,
Il existait avant les temps connus."

 

Par Lui, des grâces surabondantes,
Succèdent sans fin, resplendissantes.
La Loi, par Moïse, fut donnée,
Mais la vérité, en Christ révélée.

 

Jamais personne n’a vu le Seigneur,
Mais en Jésus brille Son cœur.
Le Fils unique, dans Sa splendeur,
Nous montre l’amour du Créateur.

 

==

In English:

 

The Word Became Flesh

 

In the beginning was the Word,
With God, the truth our hearts have heard.
Through Him, all things came into being,
Without Him, life held no meaning.

 

In Him was life, the light of man,
Shining bright since time began.
The darkness tried but could not win,
For His light dispels all sin.

 

God sent John, a voice so clear,
To testify the Light is near.
Though not the Light, he came to say,
“Believe in Him who leads the way.”

 

The Word came down, true light divine,
To shine on all, for all time.
He walked this world, His glory shown,
Yet was rejected by His own.

 

But those who chose to welcome Him,
He gave them grace to live within,
Children of God, reborn anew,
By His great will, not fleshly due.

 

The Word became flesh, dwelt with men,
Among us full of grace again.
We saw His glory, bright and true,
The Father’s gift in Christ imbued.

 

John declared with steadfast voice:
“This is He, my highest choice.
Though He comes after, He is first,
Before all time, His life dispersed.”

 

From His fullness, grace flows free,
Blessing all humanity.
The Law through Moses came to guide,
But truth and grace in Christ reside.

 

No one has seen the Lord above,
Yet Christ revealed the Father’s love.
The only Son, near to His heart,
Has shown the world God’s glorious art.

 

==

Ngôi Lời đã trở nên người phàm

 

Tin mừng: Ga 1,1-18

 

1 Lúc khởi đầu đã có Ngôi Lời. Ngôi Lời vẫn hướng về Thiên Chúa, và Ngôi Lời là Thiên Chúa.

2 Lúc khởi đầu, Người vẫn hướng về Thiên Chúa.

3 Nhờ Ngôi Lời, vạn vật được tạo thành, và không có Người, thì chẳng có gì được tạo thành. Điều đã được tạo thành 4 ở nơi Người là sự sống, và sự sống là ánh sáng cho nhân loại.

5 Ánh sáng chiếu soi trong bóng tối, và bóng tối đã không diệt được ánh sáng.

6 Có một người được Thiên Chúa sai đến, tên là Gioan.

7 Ông đến để làm chứng, và làm chứng về ánh sáng, để mọi người nhờ ông mà tin.

8 Ông không phải là ánh sáng, nhưng ông đến để làm chứng về ánh sáng.

9 Ngôi Lời là ánh sáng thật, ánh sáng đến thế gian và chiếu soi mọi người.

10 Người ở giữa thế gian, và thế gian đã nhờ Người mà có, nhưng lại không nhận biết Người.

11 Người đã đến nhà mình, nhưng người nhà chẳng chịu đón nhận.

12 Còn những ai đón nhận, tức là những ai tin vào danh Người, thì Người cho họ quyền trở nên con Thiên Chúa.

13 Họ được sinh ra, không phải do khí huyết, cũng chẳng do ước muốn của nhục thể, hoặc do ước muốn của người đàn ông, nhưng do bởi Thiên Chúa.

14 Ngôi Lời đã trở nên người phàm và cư ngụ giữa chúng ta. Chúng tôi đã được nhìn thấy vinh quang của Người, vinh quang mà Chúa Cha ban cho Người, là Con Một đầy tràn ân sủng và sự thật.

15 Ông Gioan làm chứng về Người, ông tuyên bố: “Đây là Đấng mà tôi đã nói:

Người đến sau tôi, nhưng trổi hơn tôi, vì có trước tôi.”

16 Từ nguồn sung mãn của Người, tất cả chúng ta đã lãnh nhận hết ơn này đến ơn khác.

17 Quả thế, Lề Luật đã được Thiên Chúa ban qua ông Môsê, còn ân sủng và sự thật, thì nhờ Đức Giêsu Kitô mà có.

18 Thiên Chúa, chưa bao giờ có ai thấy cả; nhưng Con Một vốn là Thiên Chúa

và là Đấng hằng ở nơi cung lòng Chúa Cha, chính Người đã tỏ cho chúng ta biết.

 

===

2025

===

 

Thứ Tư, Ngày 1 tháng 1,2025:   Cuối tuần Bát nhật Giáng sinh - Thánh Maria, Mẹ Thiên Chúa (Lc 2,16-21)

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Lu-ca.   Lc 2,16-21

 

Các Người Chăn Chiên Gặp Hài Nhi

 

Chăn chiên hối hả Bê-lem,
Tìm nơi máng cỏ êm đềm Hài Nhi.
Gặp cùng Ma-ri-a, Giu-se,
Ngạc nhiên nghe kể mọi bề Thánh Ân.

 

Lời thiên sứ nói xa gần,
Về Ngôi Cứu Thế từ nhân giáng trần.
Hài Nhi nằm đó đơn thân,
Mang theo ánh sáng cứu dân muôn đời.

 

Ma-ri-a giữ trong lòng,
Những lời chứng thực cõi hồng ân sâu.
Suy đi nghĩ lại, nguyện cầu,
Đức tin tỏa sáng, nhiệm mầu trong tâm.

 

Chăn chiên đi, khắp xa xăm,
Ngợi ca Thiên Chúa âm thầm ban ơn.
Mắt tai chứng thực nguồn cơn,
Lòng đầy vui sướng, tình hơn muôn phần.

 

Tám ngày đủ lễ cắt bì,
Đặt tên Hài Nhi Giê-su rõ ràng.
Tên do sứ thần tuyên ban,
Trước khi thụ thai, ân tràn cõi dương.

==

In Frecnh:

 

Les Bergers rencontrent l'Enfant Jésus

 

Les bergers se hâtent vers Bethléem,
Trouvent l’Enfant dans la crèche de la laine.
Avec Marie et Joseph, si dévoués,
Ils admirent le Miracle, tous émerveillés.

 

Ils racontent tout ce qu’ils ont entendu,
Le message divin, le miracle venu.
Tous ceux qui écoutent sont stupéfaits,
De l’histoire sainte que les bergers ont fait.

 

Marie garde tout dans son cœur,
Réfléchissant avec amour et ferveur.
Dans la prière, elle médite en silence,
Ce mystère profond, une divine présence.

 

Les bergers retournent en chantant,
Louant Dieu d’un cœur triomphant.
Ils témoignent de tout ce qu’ils ont vu,
De l’Annonce céleste et du salut reçu.

 

Huit jours passés, l’enfant est circoncis,
On Lui donne le nom de Jésus, promis.
Le nom que l’ange avait déjà donné,
Avant même que Marie L’ait conçu.

 

==

In English:

 

The Shepherds Meet the Child Jesus

 

The shepherds hurried to Bethlehem,

Found the Child in the manger, so calm.

With Mary and Joseph, they knelt in awe,

Marveling at the Miracle, filled with awe.

 

They shared the message they had heard,

The divine word, the miracle assured.

All who listened were amazed,

At the holy story the shepherds raised.

 

Mary kept all these things in her heart,

Reflecting with love, from the very start.

In prayer, she pondered this mystery,

The deep divine presence, a sacred history.

 

The shepherds returned, singing with joy,

Praising God, their hearts overjoyed.

They testified to all they had seen,

Of the heavenly message, and salvation serene.

 

Eight days passed, the Child was circumcised,

And the name Jesus was then realized.

The name the angel had given before,

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Các người chăn chiên gặp bà Ma-ri-a, ông Giu-se và Hài Nhi. Được đủ tám ngày, người ta đặt tên cho Hài Nhi là Giê-su.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Lu-ca.   Lc 2,16-21

16 Khi ấy, các người chăn chiên hối hả ra đi đến Bê-lem. Họ gặp bà Ma-ri-a, ông Giu-se, cùng với Hài Nhi đặt nằm trong máng cỏ. 17 Thấy thế, họ kể lại điều họ đã được nghe nói về Hài Nhi này. 18 Tất cả những ai nghe đều ngạc nhiên về những gì các người chăn chiên nói cho biết. 19 Còn bà Ma-ri-a thì hằng ghi nhớ tất cả những điều ấy, và suy đi nghĩ lại trong lòng. 20 Rồi các người chăn chiên ra về, vừa đi vừa tôn vinh ca tụng Thiên Chúa, vì mọi điều họ đã được tai nghe mắt thấy theo như họ đã được loan báo.

21 Khi Hài Nhi được đủ tám ngày, nghĩa là đến lúc phải làm lễ cắt bì, người ta đặt tên cho Hài Nhi là Giê-su ; đó là tên mà sứ thần đã đặt cho Người trước khi Người được thụ thai trong lòng mẹ.

==

 

Thứ Năm, Ngày 2 tháng 1, 2025

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Gio-an: : Ga 1,19-28  

 

Người sẽ đến sau tôi đây
Khiêm nhường con chẳng đáng bày lời chào


Giữa trần gian ánh hào quang
Chưa ai nhận biết, thánh nhân hiện sinh


Tiếng kêu hoang vắng minh minh
Dọn đường Chúa đến, thánh tình rạng ngời


Chẳng phải Ê-li, chẳng lời
Ngôn sứ xưa, chỉ một đời chứng nhân


Phép rửa nước, lòng tin thầm
Đấng Cứu Thế đến, ân thâm ngập tràn

 

==

In  French:

 

Il viendra après moi, celui-là
Dont je ne suis pas digne de délier les sandales
Parmi vous, il est déjà là
Mais vous ne le connaissez pas, sa grâce étale

 

Jean témoigne avec ardeur
Voix qui crie dans le désert, préparez le chemin
Ni Élie, ni le prophéteur
Juste un précurseur pour le Seigneur divin

 

Je baptise dans l'eau, c'est vrai
Mais le Christ vient, sa grâce nous comblera

==

In English:

 

He will come after me, you see,
I’m not worthy to untie His shoe.
Among you now, He’s here, yet free,
But you do not know Him, His grace so true.

 

John bears witness with a voice so clear,
Crying out in the desert, “Prepare the way!”
Not Elijah, nor prophet here,
Just a forerunner for the Lord today.

 

I baptize with water, this I say,
But the Christ will come and fill us with His grace.

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Người sẽ đến sau tôi.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Gio-an.    Ga 1,19-28

 

19 Đây là lời chứng của ông Gio-an, khi người Do-thái từ Giê-ru-sa-lem cử một số tư tế và mấy thầy Lê-vi đến hỏi ông : “Ông là ai ?” 20 Ông tuyên bố thẳng thắn, ông tuyên bố rằng : “Tôi không phải là Đấng Ki-tô.” 21 Họ lại hỏi ông : “Vậy thì thế nào ? Ông có phải là ông Ê-li-a không ?” Ông nói : “Không phải.” - “Ông có phải là vị ngôn sứ chăng ?” Ông đáp: “Không.” 22 Họ liền nói với ông : “Thế ông là ai, để chúng tôi còn trả lời cho những người đã cử chúng tôi đến ? Ông nói gì về chính ông ?” 23 Ông nói : Tôi là tiếng người hô trong hoang địa : Hãy sửa đường cho thẳng để Đức Chúa đi, như ngôn sứ I-sai-a đã nói. 24 Trong nhóm được cử đi, có mấy người thuộc phái Pha-ri-sêu. 25 Họ hỏi ông : “Vậy tại sao ông làm phép rửa, nếu ông không phải là Đấng Ki-tô, cũng không phải là ông Ê-li-a hay vị ngôn sứ ?” 26 Ông Gio-an trả lời : “Tôi đây làm phép rửa trong nước. Nhưng có một vị đang ở giữa các ông mà các ông không biết. 27 Người sẽ đến sau tôi và tôi không đáng cởi quai dép cho Người.” 28 Các việc đó đã xảy ra tại Bê-ta-ni-a, bên kia sông Gio-đan, nơi ông Gio-an làm phép rửa.

 

==

 

Thứ Sáu, Ngày 3 tháng 1, 2025

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Gio-an: : Ga 1,29-34

 

Gio-an thấy Chúa đến gần
Lên lời chứng thực: "Đây Chiên Chúa Trời
Xóa tan tội lỗi muôn nơi
Đấng tôi đã nói trước thời hiện ra

 

Trổi hơn tôi, có trước ta
Tôi làm phép rửa để mà tỏ tường
Thần Khí tựa bồ câu thường
Từ trời ngự xuống, trên đường Chúa đi

 

Đấng sai tôi dạy mọi khi:
'Thần Khí ngự xuống ai thì chính Người
Rửa trong Thánh Thần tuyệt vời'
Tôi xin chứng thực: Chúa Trời chọn riêng"

==

In Frecnh:

 

Jean voyant le Christ s'approcher
Témoigne avec foi : "Voici l'Agneau de Dieu
Qui ôte les péchés des lieux
Celui dont j'ai parlé, le Verbe précieux Plus grand que moi, avant mon temps
Il vient purifier le monde entier
Je baptise dans l'eau, premier
Pour que son être se révèle en son rang

 

L'Esprit Saint comme une colombe
Descend du ciel en sa splendeur
Sur Lui repose avec douceur
Un signe divin que nul n'interrompt

 

Celui qui m'a envoyé m'a dit :
'Sur qui l'Esprit descendra net
Baptisant dans l'Esprit parfait
C'est Lui le Élu que Dieu choisit'"

==

In English:

 

John saw the Lord approaching near
Testified: "Behold, God's Lamb is here
Who takes away the world's sin clear
The One of whom I spoke, now dear

 

Greater than I, before my time
I baptize to reveal His prime
The Spirit like a dove sublime
From heaven descended, a sign divine

 

He who sent me said with grace:
'On whom the Spirit finds its place
He'll baptize with the Spirit's embrace'
I testify: God's Chosen, His face"

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Đây là Chiên Thiên Chúa

.

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Gio-an.   Ga 1,29-34

29 Hôm sau, khi ông Gio-an thấy Đức Giê-su tiến về phía mình, liền nói : “Đây là Chiên Thiên Chúa, đây Đấng xoá bỏ tội trần gian. 30 Chính Người là Đấng tôi đã nói tới khi bảo rằng : Có người đến sau tôi, nhưng trổi hơn tôi, vì có trước tôi.

31 Tôi đã không biết Người, nhưng tôi đến làm phép rửa trong nước để Người được tỏ ra cho dân Ít-ra-en.” 32 Ông Gio-an còn làm chứng : “Tôi đã thấy Thần Khí tựa chim bồ câu từ trời xuống và ngự trên Người. 33 Tôi đã không biết Người. Nhưng chính Đấng sai tôi đi làm phép rửa trong nước đã bảo tôi : ‘Ngươi thấy Thần Khí xuống và ngự trên ai, thì người đó chính là Đấng làm phép rửa trong Thánh Thần.’ 34 Tôi đã thấy, nên xin chứng thực rằng Người là Đấng Thiên Chúa tuyển chọn.”

==

 

Thứ Bảy, Ngày 4 tháng 1, 2025

 

PHS suy niệm Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo Thánh Gio-an: : Ga 1,35-42

 

Gio-an đứng với môn sinh
Thấy Chúa đi ngang, chỉ rành: "Chiên Thiên"
Hai người nghe vậy theo liền
Chúa quay hỏi họ: "Tìm kiếm điều chi?"

 

"Thưa Thầy ở đâu?" họ thì
Chúa rằng: "Hãy đến, ta đi xem nào"
Họ theo, ở lại chiều vào
An-rê gặp được em sao vội vàng

 

"Chúng tôi gặp Đấng Mê-si!"
Dẫn em tới gặp Chúa khi đứng gần
Chúa nhìn Si-môn ân cần
"Con Gio-an, nay Kê-pha" đặt tên

 

Phê-rô từ đó gọi liền
Theo chân Chúa Giê-su trên đường đời

 

==

In Frecnh:

 

Jean se tenait avec disciples

Voyant Jésus, dit : "L'Agneau de Dieu"

Deux d'entre eux suivirent, curieux

Jésus se retourne : "Que cherchez-vous ?"

 

"Rabbi, où demeures-tu ?" dirent-ils

"Venez et voyez" répondit-Il

Ils allèrent, restèrent ce jour-là

André trouva Simon, son frère

 

"Nous avons trouvé le Messie !"

Il l'amena vers Jésus Christ

Jésus le regarda et dit :

"Tu es Simon, fils de Jean, voici

 

Ton nom sera Céphas" dès lors

Pierre il devint, suivant le Seigneur

Sur le chemin de la ferveur

Disciple fidèle, plein d'ardeur

==

In English:

 

John stood with his disciples near
Saw Jesus, said: "God's Lamb is here"
Two followed Him with hearts sincere
Jesus turned, asked: "What do you seek?"

"Rabbi, where do you abide?"
"Come and see," He did confide
They went and stayed till eventide
Andrew found Simon, full of pride

"We have found the Messiah!" he said
To Jesus, his brother he led
Jesus looked at him, then He pled:
"You're Simon, John's son," He read

 

"Cephas you'll be called," He declared
Peter he became, faith he shared
Following Christ, his life he dared
A disciple true, love declared

==

Tin Mừng ngày hôm nay

 

Chúng tôi đã gặp Đấng Mê-si-a.

 

✠Tin Mừng Chúa Giê-su Ki-tô theo thánh Gio-an.   Ga 1,35-42

 

35 Khi ấy, ông Gio-an đang đứng với hai người trong nhóm môn đệ của ông. 36 Thấy Đức Giê-su đi ngang qua, ông lên tiếng nói : “Đây là Chiên Thiên Chúa.” 37 Hai môn đệ nghe ông nói, liền đi theo Đức Giê-su. 38 Đức Giê-su quay lại, thấy các ông đi theo mình, thì hỏi : “Các anh tìm gì thế ?” Họ đáp : “Thưa Ráp-bi (nghĩa là thưa Thầy), Thầy ở đâu ?” 39 Người bảo họ : “Đến mà xem.” Họ đã đến xem chỗ Người ở, và ở lại với Người ngày hôm ấy. Lúc đó vào khoảng giờ thứ mười.

40 Ông An-rê, anh ông Si-môn Phê-rô, là một trong hai người đã nghe ông Gio-an nói và đi theo Đức Giê-su. 41 Trước hết, ông gặp em mình là ông Si-môn và nói : “Chúng tôi đã gặp Đấng Mê-si-a” (nghĩa là Đấng Ki-tô). 42 Rồi ông dẫn em mình đến gặp Đức Giê-su. Đức Giê-su nhìn ông Si-môn và nói : “Anh là Si-môn, con ông Gio-an, anh sẽ được gọi là Kê-pha” (tức là Phê-rô).

Danh mục:
Tác giả: