Nhảy đến nội dung

Chú thích

  • T6, 06/12/2024 - 17:28
  • admin1

Chú thích

[1] Phanxicô Assidi, Bài ca Tạo vật. SC 285, tr. 343-345.

[2] Tông thư Octogesima Adveniens (14-05-1971), số 21: AAS 63 (1971), 416-417.

[3] Diễn văn nhân kỷ niệm 25 năm của tổ chức FAO (16-11-1970), số 4: AAS 62 (1970), 833.

[4] Thông điệp Redemptor Hominis (04-03-1979), số 15: AAS 71 (1979), 287.

[5] X. Giáo lý (17-01-2001), số 4: Insegnamenti 24/1 (2001), 179.

[6] Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), số 38: AAS 83 (1991), 841.

[7] Như trên (Nt) số 58: AAS 83 (1991), tr. 863.

[8] Gioan-Phaolô II, Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis (30-12-1987), số 34: AAS 80 (1988), 559.

[9] X. Gioan-Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), số 37: AAS 83 (1991), 840.

[10] Diễn văn cho Ngoại giao đoàn cạnh Tòa thánh (08-01-2007): AAS 99 (2007), 73.

[11] Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), số 51: AAS 101 (2009), 687.

[12] Diễn văn tại Quốc hội Đức (Bundestag, Berlin) (22-09-2011): AAS 103 (2011), 664.

[13] Diễn văn cho hàng giáo sĩ Giáo phận Bolzano-Bressanone (06-08-2008): AAS 100 (2008), 634.

[14] Sứ điệp Ngày Cầu nguyện cho việc Bảo vệ Tạo vật (01-09-2012).

[15] Diễn văn tại Santa Barbara, California (8-11-1997); x. John Chryssavgis, Dưới đất cũng như trên trời: Nhãn quan sinh thái học và các Sáng kiến của Thượng phụ Đại kết Barthôlômêô, Bronx, New York, 2012.

[16] Nt.

[17] Bài giảng tại Đan viện Utstein, Norway (23-06-2003).

[18] Diễn văn tại Hội nghị Thượng đỉnh Halki, Istanbul lần I: “Trách nhiệm toàn cầu và tính bền vững sinh thái học: Những nhận xét kết thúc”, (20-06-2012).

[19] Thomas of Celano, Tiểu sử thánh Phanxicô, I, XXIX, 81 : FF 460.

[20] Đại hạnh thánh Phanxicô, VIII, 6 : FF 1145.

[21] X. Thomas of Celano, Tiểu sử thánh Phanxicô, II, CXXIV, 165 : FF 750.

[22] Hội đồng Giám mục Phi châu, Đường hướng mục vụ trong cuộc khủng hoảng môi trường (05-09-1999).

[23] X. Chào mừng ban lãnh đạo của FAO (20-11-2014): AAS 106 (2014), 985.

[24] Đại hội Giám mục Mỹ châu La tinh và vùng Ca-ri-bê lần 5, Tài liệu Aparecida (29-06-2007), sô 86.

[25] Hội đồng Giám mục Công giáo Phi-lip-pin, Thư Mục vụ: Điều gì đang xảy ra cho mảnh đất xinh đẹp của chúng ta ? (29-01-1988).

[26] Hội đồng Giám mục Bô-li-vi-a, Thư Mục vụ về Môi trường và Phát triển con người tại Bo-li-vi-a: El universo, don de Dios para la vida (23-03-2012), 17.

[27] X. Hội đồng Giám mục Đức: Ủy ban các vấn để xã hội, Der Klimawandel: Brennpunkt globaler, intergenerationeller und ökologischer Gerechtigkeit (09-2006), 28-30.

[28] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 483.

[29] Giáo lý (05-06-2013): Insegnamenti 1/1 (2013), số 280. ORf (05-06-2013), n. 23, p. 3.

[30] Các Giám mục miền Patagonia-Comahue (Argentina), Sứ điệp Giáng sinh (12-2009), số 2.

[31] Hội đồng Giám mục Hoa Kỳ, Biến đổi khí hậu toàn cầu: Một lời mời gọi đối thoại, cẩn trọng và thiện ích chung (15-06-2001).

[32] Đại hội Giám mục Mỹ châu La tinh và vùng Ca-ri-bê lần 5, Tài liệu Aparecida (29-06-2007), số 471.

[33] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), số 56: AAS 105 (2013), 1043.

[34] Gioan-Phaolô II, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 12: AAS 82 (1990), 154.

[35] X. Giáo lý (17-01-2001), 3: Insegnamenti 24/1 (2001), ; ORf (23-01-2001) n. 4, p. 12.

[36] Gioan-Phaolô II, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 15: AAS 82 (1990), 156.

[37] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 357.

[38] Kinh Truyền tin tại Osnabrück (Đức) với những người khuyết tật, 16-11- 1980: Insegnamenti 3/2 (1980), 1232. ORf (18-11-1980), n. 47, p. 3.

[39] Bênêđictô XVI, Bài giảng Thánh lễ khai mạc thừa tác vụ Phê-rô (24-04-2005): AAS 97 (2005), 711.

[40] X. Đại hạnh thánh Phanxicô, VIII, : FF 1134.

[41] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 2416.

[42] Hội đồng Giám mục Đức, Zukunft der Schöpfung – Zukunft der Menschheit. Einklärung der Deutschen Bischofskonferenz zu Fragen der Umwelt und der Energieversorgung (1980), II, 2.

[43] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 339.

[44] Hom. in Hexaemeron, I, 2, 10: PG 29, 9.

[45] Thần khúc, Thiên đàng, Bài ca XXXIII, 145.

[46] Bênêđictô XVI, Giáo lý (09-11-2005), 3: Insegnamenti 1 (2005), 768.

[47] Nt., Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), số 51: AAS 101 (2009), 687.

[48] Gioan-Phaolô II, Giáo lý (24-04-1991), 6: Insegnamenti 14 (1991), 856.

[49] Giáo lý giải thích rằng Thiên Chúa đã muốn tạo dựng một thế giới tiến về sự hoàn hảo tối hậu của nó, và điều này bao hàm sự hiện diện của sự bất toàn và của sự dữ vật lý. X. Giáo lý Hội thánh Công giáo số 310.

[50] X. Công đồng chung Vaticano II, Hiến chế Mục vụ về Giáo hội trong thế giới ngày nay Gaudium et Spes, số 36.

[51] Tôma Aquinô, Tổng luận Thần học, I, q. 104, art. 1 ad 4.

[52] Nt., In octo libros Physicorum Aristotelis expositio, Lib. II, lectio 14.

[53] Đóng góp của cha Teilhard de Chardin nằm trong viễn tượng này ; x. Phaolô VI, Diễn văn tại một xí nghiệp hóa chất dược phẩm (24-02-1966): Insegnamenti 4 (1966), 992-993; Gioan-Phaolô II, Thư gởi cha George Coyne (01-06-1988): Insegnamenti 11/2 (1988), 1715; Bênêđictô XVI, Bài giảng nhân cử hành Kinh chiều tại Aoste (24-07-2009): Insegnamenti 5/2 (2009), 60.

[54] Gioan-Phaolô II, Giáo lý (30-01-2002), số 6: Insegnamenti 25/1 (2002), 140.

[55] Hội đồng Giám mục Canada: Ủy ban các vấn đề xã hội, Thư Mục vụ về Mệnh lệnh sinh thái học cho Ki-tô hữu (4-10-2003), 1.

[56] Hội đồng Giám mục Nhật Bản, Tôn trọng sự sống, một sứ điệp cho thế kỷ XXI (01-01-2000), 89.

[57] Gioan-Phaolô II, Giáo lý (26-01-2000), số 5: Insegnamenti 23/1 (2000), 123.

[58] Nt., Giáo lý (02-08-2000), số 3: Insegnamenti 23/2 (2000), 112.

[59] Paul Ricoeur, Triết học về ý chí: Tính chất hữu hạn và Tội trạng, Paris, 2009, tr. 216.

[60] Tổng luận Thần học, I, q. 47, art. 1.

[61] Nt.

[62] X. Nt., art. 2, ad 1; art. 3.

[63] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 340.

[64] Bài ca Tạo vật, SC 285, p. 343.

[65] X. Hội đồng Giám mục Braxin, A Igreja e a Questão Ecológica, 1992, 53-54.

[66] Nt., 61.

[67] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 215: AAS 105 (2013), 1109.

[68] X. Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 14: AAS 101 (2009), 650.

[69] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 2418.

[70] Hội đồng Giám mục Cộng hòa Đô-mi-ni-cô, Thư Mục vụ Sobre la relación del hombre con la naturaleza (21-01-1987).

[71] Gioan-Phaolô II, Thông điệp Laborem Exercens (14-09-1981), 19: AAS 73 (1981), 626.

[72] Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), 31: AAS 83 (1991), 831.

[73] Thông điệp Sollicitudo Rei Socialis (30-12-1987), 33: AAS 80 (1988), 557.

[74] Diễn văn cho Thổ dân và Nông dân Mê-xi-cô, Cuilapán, Mexico (29-01-1979), số 6: AAS 71 (1979), 209.

[75] Bài giảng Thánh lễ cho các nông dân tại Recife, Braxin (07-07-1980): AAS 72 (1980): AAS 72 (1980), 926.

[76] X. Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 8: AAS 82 (1990), 152.

[77] Hội đồng Giám mục Paraguay, Thư Mục vụ El campesino paraguayo y la tierra (12-06-1983), 2, 4, d.

[78] Hội đồng Giám mục Tân Tây Lan, Tuyên bố về các vấn đề môi trường (01-09-2006).

[79] Thông điệp Laborem Exercens (14-09-1981), 27: AAS 73 (1981), 645.

[80] Vì lý do đó thánh Justino đã có thể nói về “những hạt giống của Ngôi Lời” trong thế giới: x. II Apologia 8, 1-2; 13, 3-6: PG 6, 457-458, 467.

[81] Gioan-Phaolô II, Diễn văn cho các đại diện giới khoa học, giới văn hóa và giới cao học tại Đại học Liên Hiệp Quốc, Hiroshima (25-02-1981), 3: AAS 73 (1981), 422.

[82] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 69: AAS 101 (2009), 702.

[83] Romano Guardini, Das Ende der Neuzeit, 9th ed., Würzburg, 1965, 87 (Chấm đứt thời cận đại, La fin des temps modernes, Paris 1952, tr. 92).

[84] Nt..

[85] Nt., 87-88 (ấn bản tiếng Pháp: tr. 93).

[86] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 462.

[87] Romano Guardini, Das Ende der Neuzeit, 63-64 (éd. fr. : La fin des temps modernes, p. 68).

[88] Nt., 64 (ấn bản tiếng Pháp: tr. 68).

[89] X. Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 35: AAS 101 (2009), 671.

[90] Nt., 22: p. 657.

[91] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 231: AAS 105 (2013), 1114.

[92] Romano Guardini, Das Ende der Neuzeit, 63 (éd. fr. : La fin des temps modernes, p. 68).

[93] Gioan-Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), 38: AAS 83 (1991), 841.

[94] X. Tuyên bố Love for Creation. An Asian Response to the Ecological Crisis, Tình yêu đối với Tạo vật. Một câu trả lời của Á châu trước Khủng khoảng sinh thái. Hội thảo tổ chức bởi Hội đồng Giám mục Á châu (Tagatay, 31-01 đến 05-02-1993), 3.3.2.

[95] Gioan-Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01-5-1991), 37: AAS 83 (1991), 840.

[96] Bênêđictô XVI, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 2010, số 2: AAS 102 (2010), 41.

[97] Nt., Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 28: AAS 101 (2009), 663.

[98] X. Vincent de Lerins, Commonitorium Primum, ch. 23: PL 50, 688: “Ut annis scilicet consolidetur, dilatetur tempore, sublimetur aetate”.

[99] Số 80: AAS 105 (2013), 1053.

[100] Công đồng chung Vaticano II, Hiến chế Mục vụ về Giáo hội trong thế giới ngày nay Gaudium et Spes, số 63.

[101] X. Gioan-Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), 37: AAS 83 (1991), 840.

[102] Phaolô VI, Thông điệp Populorum Progressio (26-03-1967), 34: AAS 59 (1967), 274.

[103] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 32: AAS 101 (2009), 666.

[104] Nt.

[105] Nt.

[106] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 2417.

[107] Nt., 2418.

[108] Nt., 2415.

[109] Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 6: AAS 82 (1990), 150.

[110] Diễn văn trước Hàn lâm viện Khoa học của Tòa thánh (03-10-1981), 3: Insegnamenti 4/2 (1981), 333.

[111] Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 7: AAS 82 (1990), 151.

[112] Gioan-Phaolô II, Diễn văn tại Đại hội lần thứ 35 của Hiệp hội Y khoa Thế giới (29-10-1983), 6: AAS 76 (1984), 394.

[113] Hội đồng Giám mục Ac-hen-ti-na: Ủy ban Mục vụ xã hội, Una tierra para todos (06-2005), 19.

[114] Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển (14-06-1992), Nguyên tắc 4.

[115] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 237: AAS 105 (2013), 1116.

[116] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 51: AAS 101 (2009), 687.

[117] Một vài tác giả đã cho thấy những giá trị thường được sống, ví dụ trong các khu dân nghèo của châu Mỹ Latinh: x. Juan Carlos Scannone, S.J., “La irrupción del pobre y la lógica de la gratuidad”, trong Juan Carlos Scannone y Marcelo Perine (eds.), Irrupción del pobre y quehacer filosófico. Hacia una nueva racionalidad, Buenos Aires, 1993, 225-230.

[118] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 482.

[119] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 210: AAS 105 (2013), 1107.

[120] Diễn văn trước Quốc hội Đức Bundestag, Berlin (22-09-2011): AAS 103 (2011), 668.

[121] Giáo lý (15-04-2015): ORf (16 avril 2015), n. 16, p. 2..

[122] Công đồng chung Vaticano II, Hiến chế Mục vụ về Giáo hội trong thế giới ngày nay Gaudium et Spes, số 26.

[123] X. Các số 186-201: AAS 105 (2013), 1098-1105.

[124] Hội đồng Giám mục Bồ Đào Nha, Thư Mục vụ Responsabilidade Solidária pelo Bem Comum (15-09-2003), 20.

[125] Bênêđictô XVI, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 2010, số 8: AAS 102 (2010), 45.

[126] Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển (14-06-1992), Nguyên tắc 1.

[127] Hội đồng Giám mục Bô-li-vi-a, Thư Mục vụ về môi trường và phát triển tại Bô-li-vi-a El universo, don de Dios para la vida (March 2012), 86.

[128] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Năng lượng, Công lý và Hòa bình, IV, 1, Vatican City (2014), 57.

[129] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 67: AAS 101 (2009).

[130] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 222: AAS 105 (2013), 1111.

[131] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 469.

[132] Tuyên ngôn Rio về môi trường và phát triển (14-06-1992), Nguyên tắc 15.

[133] X. Hội đồng Giám mục Mê-xi-cô: Ủy ban Mục vụ xã hội, Jesucristo, vida y esperanza de los indígenas e campesinos (14-01-2008).

[134] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 470.

[135] Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 2010, số 9: AAS 102 (2010), 46.

[136] Nt.

[137] Nt., 5: p. 43.

[138] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), 50: AAS 101 (2009), 686.

[139] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 209: AAS 105 (2013), 1107.

[140] Nt., 228: AAS 105 (2013), 1113.

[141] X. Xem Thông điệp Lumen Fidei (29-06-2013), 34: AAS 105 (2013), 577: “Ánh sáng đức tin, trong mức độ kết hợp với sự thật của tình yêu, thì không xa lạ với thế giới vật chất, vì tình yêu luôn luôn được sống với cả xác lẫn hồn; ánh sáng đức tin là một ánh sáng nhập thể, phát xuất từ cuộc sống rạng ngời của Đức Giêsu. Nó cũng soi sáng vật chất, tin vào trật tự của mình, thừa nhận rằng trong mình đang mở ra một con đường hòa hợp và lãnh hội càng lúc càng rộng lớn. Cái nhìn của khoa học như thế rút được lợi ích từ đức tin: điều đó mời gọi nhà nghiên cứu luôn mở rộng trước thực tại, trong tất cả sự phong phú vô tận của nó. Đức tin đánh thức ý thức phê bình trong mức độ nó ngăn cản việc nghiên cứu tự mãn trong những công thức của mình và giúp việc nghiên cứu hiểu rằng thiên nhiên bao giờ cũng lớn hơn. Khi mời gọi kinh ngạc thán phục trước mầu nhiệm của thụ tạo, đức tin mở rộng các chân trời của lý trí để soi sáng rõ hơn cái thể giới đang mở ra cho nghiên cứu khoa học”

[142] Tông huấn Evangelii Gaudium (24 November 2013), 256: AAS 105 (2013), 1123.

[143] Nt., 231: tr. 1114.

[144] Romano Guardini, Das Ende der Neuzeit, 9th ed., Würzburg, 1965, 87 (Chấm đứt thời cận đại, La fin des temps modernes, Paris 1952, tr. 71-72).

[145] Gioan-Phaolô II, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 1: AAS 82 (1990), 147.

[146] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009), số 66: AAS 101 (2009), 699.

[147] Nt., Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 2010, số 11: AAS 102 (2010), 48.

[148] Hiến chương Trái đất, La Haye (29-06-2000).

[149] Gioan-Phaolô II, Thông điệp Centesimus Annus (01-05-1991), số 39: AAS 83 (1991), 842.

[150] Nt., Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1990, số 14: AAS 82 (1990), 155.

[151] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), 261: AAS 105 (2013), 1124.

[152] Bênêđictô XVI, Bài giảng Khai mạc trọng thể thừa tác vụ Phê-rô (24-04-2005): AAS 97 (2005), 710.

[153] Hội đồng Giám mục Australia, Một trái đất mới-Thách thức môi trường A New Earth – The Environmental Challenge (2002).

[154] Romano Guardini, Das Ende der Neuzeit, tr. 72 (ấn bản tiếng Pháp¸ tr. 77).

[155] Tông huấn Evangelii Gaudium (24-11-2013), số 71: AAS 105 (2013), 1050.

[156] Bênêđictô XVI, Thông điệp Caritas in Veritate (29-06-2009) 2: AAS 101 (2009), 642.

[157] Phaolô VI, Sứ điệp Ngày Hòa bình Thế giới 1977: AAS 68 (1976), 709.

[158] Hội đồng Giáo hoàng Công lý và Hòa bình, Tóm lược Học thuyết Xã hội của Giáo hội, số 582.

[159] Một linh sư, Ali al-Khawwâç, từ kinh nghiệm riêng của mình, cũng từng nhấn mạnh sự cần thiết chớ nên quá tách rời các tạo vật của thế giới khỏi kinh nghiệm nội tâm về Thiên Chúa. Ông từng quả quyết: “Không nên định kiến khiển trách những người tìm sự ngất trí trong nhạc và thơ. Có một “bí mật” tinh tế trong mỗi một chuyển động và mỗi một âm thanh của thế giới này. Những kẻ được thụ pháp đạt đến chỗ nắm bắt được ngôn ngữ của gió thổi, của cây nghiêng, của nước chảy, của ruồi vo ve, của cánh cửa kẽo kẹt, của tiếng hát loài chim, tiếng rung của dây đàn, tiếng huýt của ống sáo, tiêng than của người bệnh, tiếng rên của kẻ khổ…”. Eva de Vitray-meyerovitch [ed.], Anthologie du soufisme, Paris 1978, 200).

[160] In II Sent., 23, 2, 3.

[161] Linh ca, XIV-XV, 5 (Toàn tập, Paris 1990, tr. 409-410).

[162] Nt.

[163] Nt., XIV, 6-7.

[164] Gioan-Phaolô II, Tông thư Orientale Lumen (02-05-1995), 11: AAS 87 (1995), 757.

[165] Nt.

[166] Nt., Tông thư Ecclesia de Eucharistia (17-04- 2003), 8: AAS 95 (2003), 438.

[167] Bênêđictô XVI, Bài giảng Lễ Minh Thánh Chúa (15-06- 2006): AAS 98 (2006), 513.

[168] Giáo lý Hội thánh Công giáo số 2175.

[169] Gioan-Phaolô II, Giáo lý (02-08-2000), 4: Insegnamenti 23/2 (2000), 112.

[170] Quaest. Disp. de Myst. Trinitatis, 1, 2 concl.

[171] X. Tôma Aquinô, Tổng luận Thần học, I, q. 11, art. 3; q. 21, art. 1, ad 3; q. 47, art. 3.

[172] Ba-si-li-ô Cả, Hom. in Hexaemeron, I, 2, 6: PG 29, 8.

Dịch xong tại Huế, ngày 09-11-2016

Lm Phêrô Phan Văn Lợi.