27 Bài 27
Bài 27
MƯỜI ĐIỀU RĂN (tt)
Chương I - Điều răn thứ nhất, thứ hai và thứ ba
( Glý # 2083 - 2195 )
A - KT DẪN NHẬP -
“Ngươi phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi hết lòng ngươi, hết linh hồn, hết trí khôn và hết sức lực ngươi” ( x Đệ-nhị-luật 6, 5 ; Mt 22, 37). (Glý # 2133)
B - NỘI DUNG -
Điều răn thứ nhất : Thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự .
“Ngươi không có những thần khác trước nhan Ta” ( xem Xh 20, 3; Đnl 5, 7).
1 - Điều răn thứ nhất kêu gọi con người phải làm gì đối với Thiên Chúa ?
* Điều răn thứ nhất kêu gọi con người tin vào Thiên Chúa, trông cậy nơi người và yêu mến Người trên hết mọi sự. (Glý # 2134)
* Ngươi phải thờ lạy Thiên Chúa là Chúa của ngươi (Mt 4,10). Thờ lạy Thiên Chúa, cầu xin Người dâng lên Người sự tôn thờ vẫn thuộc về Người. Giữ trọn lời hứa, lời Khấn với Người, đó là những hành vi của nhân đức thờ phượng được liệt vào sự tuân phục điều răn thứ nhất. (Glý # 2135)
* Bổn phận thờ phượng Thiên Chúa trung thực có liên hệ đến từng cá nhân và cũng như chung cả xã hội. (Glý # 2136)
2 - Quyền tự do cao quí nhất của con người là gì ? Con người ước muốn được tự do tuyên xưng tôn giáo của mình một cách tự do nơi riêng tư cũng như nơi công cộng. (Glý # 2137)
3 - Những hành vi nào không phù hợp với việc thờ phượng Thiên Chúa ?
* Mê tín dị đoan (superstition) là một sự sai lạc trong việc thờ phượng Thiên Chúa chân thật. Mê tín cũng được biểu lộ trong việc thờ ngẫu tượng (idolatry) cũng như bói toán và ma thuật (divination and magic). (Glý # 2138)
* Thử thách Thiên Chúa (Tempting God), bằng lời nói hay hành động, phạm thánh (sacrelige), buôn thần bán thánh (simony) là những tội chống lại nhân đức thờ phượng, bị Điều Răn I ngăn cấm.(Glý # 213 9)
* Vì loại bỏ và từ chối sự hiện hữu của Thiên Chúa, nên vô thần, không tin có Thiên Chúa là nghịch với điều răn thứ nhất. (Glý # 2140)
4 - Vì sao Hội Thánh cổ vỏ việc tôn kính ảnh tượng thánh ? Sự tôn kính các ảnh tượng thánh được đặt trên nền tảng mầu nhiệm nhập thể của Ngôi Lời Thiên Chúa, không nghịch với Điều Răn Thứ Nhất. (Glý # 2141)
Điều răn thứ hai : Chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ.
- Ngươi sẽ không hư từ nêu danh Ya-vê, Thiên Chúa của ngươi. Vì Ya-vê sẽ không dung kẻ hư từ nêu danh Người (Xh 20, 7 ; Đnl 5, 11).
- “Yavê Chúa chúng tôi, danh người uy linh dường bao trên khắp cõi trần” (Tv 8, 2). (Glý # 2160)
5 - Điều răn thứ hai truyền dạy điều gì ? Điều răn thứ hai truyền dạy phải tôn kính tên Chúa. Danh Chúa là Thánh. (Glý # 2161)
6 - Điều răn thứ hai cấm những điều gì ?
* Điều răn thứ hai cấm mọi cách dùng tên Thiên Chúa cách bất xứng. Lộng ngôn (blasphemy) là nói điều xúc phạm đến Thiên Chúa, tên của Chúa Giêsu Kitô, Đức Trinh nữ Maria và tên các thánh. (Glý # 2162)
* Thề gian (false oaths) là kêu tên Thiên Chúa làm chứng một sự dối trá. Bội thề (perjury) là một lỗi nặng đối với Chúa là Đấng luôn luôn trung tín với lời hứa của Người. (Glý #2163)
7 - Có khi nào ta được lấy danh Thiên Chúa mà thề không ?
* Đừng lấy Đấng Tạo hóa hay tạo vật nào mà thề trừ phi có sự thật cần thiết và với lòng kính trọng. (Th.I-nha-xi-ô). (Glý # 2164) “Ngươi sẽ kính sợ Ya-vê Thiên Chúa của ngươi. Ngươi sẽ phụng thờ Người; ngươi sẽ thề nhân danh Người” (x Đnl 6, 13).
* Lời khấn là lời hứa cách ý thức và thong dong đối với Thiên Chúa, về một điều thiện tốt hơn và có thể thi hành được. Xét thuộc về đức thờ phượng lời khấn buộc phải chu toàn. (Giáoluật #1191 triệt 1). Khi không giữ được lời khấn thì phải xin Bản Quyền sở tại đổi hay miễn chuẩn việc đã khấn.
8 - Vì sao trong bí tích Rửa tội Kitô hữu cần nhận thánh bổn mạng ? Trong Bí tích Rửa tội, người Kitô hữu nhận được tên của mình trong Hội Thánh. Cha mẹ, các người đỡ đầu và cha sở cần chú trọng đến việc đặt cho người đó một tên thánh. Thánh bổn mạng (patron saint) cho tín hữu một gương mẫu về Đức Mến và sự bảo trợ bằng lời cầu nguyện của Ngài. (Glý # 2165)
9 - Người Kitô hữu thường làm dấu thánh giá khi nào ?
* Người Kitô hữu bắt đầu cầu nguyện và các công việc bằng dấu Thánh Giá “Nhân danh Chúa Cha và Chúa Con và Chúa Thánh Thần”. Amen. (Glý # 2166)
* Thiên Chúa gọi mỗi người bằng tên của nó. (Glý # 2167)
Điều răn thứ ba : Giữ ngày Chúa nhật.
“Ngươi hãy giữ ngày Sa-bát (Sabbath) để thánh hóa ngày ấy” ( x Đnl 5, 12 ).
“Ngày thứ bảy là ngày hưu lễ, ngày thánh dâng cho Chúa” ( xem Xh 31, 15 ). (Glý # 2189)
10 - Ý nghĩa của ngày Sa-bát và ngày Chúa nhật thế nào ?
* Ngày Sa-bát tượng trưng cho cho việc hoàn tất cuộc sáng tạo thứ nhất. Nay được thay thế bằng ngày Chúa nhật, ngày nhắc lạicuộc sáng tạo mới, khai mạc bằng sự phục sinh của Chúa Kitô.(Glý # 2190)
* Hội thánh cử hành ngày Phục Sinh của Chúa Kitô vào “ngày thứ nhất”, ngày Chúa nhật, gọi là ngày của Chúa. (Glý # 2191) Cũng còn gọi là ngày thứ nhất trong tuần (x Mt 28,1 ; Mc 16,2 ;Lc 24,1). /Glý #2173/
11 - Giáo huấn của Hội Thánh về việc giữ ngày Chúa nhật thế nào ? (Xem Mc 2,23-28 ; 3,1-5)
* Ngày Chúa nhật phải được tôn trọng trong toàn thể Hội Thánh như ngày lễ buộc chính yếu. “Vào các ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc khác, tín hữu buộc phải tham dự Thánh lễ” (G.luật # 1246 triệt 1). (Glý # 2192)
* Vào ngày Chúa nhật và các ngày lễ buộc khác, tín hữu buộc phải tham dự thánh lễ, và hơn nữa tránh làm những công việc lao động hay hoạt động làm ngăn trở việc thờ phượng Thiên Chúa, sự hưởng niềm vui riêng của ngày của Chúa, hoặc sự nghỉ ngơi cần thiết cho tâm trí và thân xác. (Gluật # 1247) (Glý # 2193)
* Định chế ngày Chúa nhật góp phần “để cho mọi người được hưởng đầy đủ sự nghỉ ngơi và thì giờ nhàn rỗi để sống đời sống gia đình, văn hóa, xã hội và tôn giáo”. (Glý # 2194)
* Mọi Kitô hữu, khi không có lý do cần thiết phải tránh không làm ngăn cản người khác giữ ngày của Chúa. (Glý # 2195)
12 - Có những ngày lễ buộc nào ? Giáo luật quy định một số các ngày lễ buộc, tuy nhiên với sự phê chuẩn của Tòa Thánh, Hội đồng Giám mục địa phương có thể bỏ bớt số ngày lễ buộc, hay chuyển dời qua ngày Chúa nhật. Ngày Chúa nhật, Lễ Giáng Sinh, và tại Úc Lễ Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời là những ngày lễ buộc, buộc các tín hữu phải tham dự thánh lễ. (Gluật # 1246, # 1247)